Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<15161718192021>»
  • Xem thêm     

    12/09/2018, 06:01:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn đã làm khống một số chừng từ giao dịch, và chuyển tiền vào tài khoản của người quen để trả nợ khoảng 1 tỷ đồng. Như vậy, người đó đã có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoat tài sản của người khác (làm khống một số chứng từ để chiếm đoạt tài sản), và trị giá tài sản chiếm đoạt được là 1 tỷ đồng, do đó, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 4 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Trong trường hợp, khi bị phát hiện bạn ấy thừa nhận hành vi, hứa sẽ trả lại số tiền đó cho doanh nghiệp, tuy nhiên đây chỉ là một tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Để được tòa án quiets định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng thì người phạm tội có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ, mà ở đây, bạn ấy chỉ có 1 tình tiết giảm nhẹ, do đó, dù có trả lại số tiền 1 tỷ đồng cho doanh nghiệp hay không thì bạn ấy vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại khoản 4 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

  • Xem thêm     

    12/09/2018, 03:49:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Ngoài tiền và hiện vật sử dụng để chơi bạc (được trực tiếp tại chiếu bạc), những tài sản trên người gồm cả tiền và hiện vật bị cơ quan chức năng thu giữ mà “có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc” thì cũng sẽ được xác định là tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc. Nếu tổng số tiền thu được trực tiếp tại chiếu bạc cùng với số tiền, hiện vật thu giữ trên người (và chứng minh được là sẽ sử dụng để đánh bạc) từ 5.000.000 đồng trở lên thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự; số tiền, hiện vật này sẽ bị tịch thu sung quỹ Nhà nước.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:22:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 1 điều 10 Luật tố cáo 2011 thì người bị tố cáo có các quyền như sau:

    a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
    b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
    c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
    d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
    đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.

    Như vậy, theo như quy định trên, khi đã có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền rằng những đơn tố cáo này sai sự thật thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan chức năng xử lý những người tố cáo sai sự thật về bạn.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:07:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 596 BLDS 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra như sau:

    “1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.

    2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại”.

    Và Điều 588 quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Dựa vào căn cứ trên ta thấy người say rượu đánh bạn gãy 3 cái răng, đã làm cho sức khỏa của bạn bị xâm phạm, do vậy người đó phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 596 BLDS 2015. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn cần làm đơn khởi kiện gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện .

    Theo đó, các chi phí mà người đó phải bồi thường thiệt hại cho bạn gồm:

    + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    + Thiệt hại khác do luật quy định.

    + Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:07:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

    Hơn nữa, “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

    - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

    - Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

    -  Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Như vậy, hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự khi số tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị lớn. Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn. Hành vi đánh bạc bằng tiền hoặc tài sản có giá trị dưới 5 triệu đồng chỉ cấu thành tội đánh bạc nếu người có hành vi đánh bạc đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi: đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Theo bạn trình bày, tổng số tiền thu được  là 7 triệu đồng,  bạn của có thể bị khởi tố hành vi đánh bạc.

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:06:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”. 

    Theo thông tin bạn cung cấp, bên công ty bạn có giao dịch mua thép của công ty nọ, bên họ yêu cầu đặt cọc 10 triệu để giữ hàng, bên bạn có chuyển khoản 10 triệu vào tài khoản công ty của bên họ nhưng vài hôm sau công ty ấy có báo là hết hàng và sẽ chuyển trả lại tiền cọc cho bên bạn, bên bạn chờ hơn 2 tháng rồi vẫn chưa thấy hồi âm từ công ty đó, có gọi điện nhiều lần nhưng họ không bắt máy. Trong trường hợp này, công ty bạn đã thực hiện giao dịch dân sự với công ty kia thông qua hợp đồng mua bán. Công ty kia đã nhận 10.000.000 đồng từ công ty bạn bằng hình thức hợp đồng mua bán rồi đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Do vậy, công ty kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Khỏan 1 Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.  Theo đó, bạn cần làm đơn tốc cáo, trình báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật của công ty kia với cơ quan điều tra công an cấp xã và cấp huyện tại nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật (Khoản 4 Điều 163 BLTTHS 2015).

  • Xem thêm     

    10/09/2018, 06:04:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Hành vi đánh người gây thương tích, làm tổn hại đến sức khỏe của người khác là vi phạm pháp luật. Tùy vào tính chất nguy hiểm của hành vi và mức độ thiệt hại gây ra, người thực hiện hành vi này có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đồng thời phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tổn hại về sức khỏe do hành vi đó gây ra.

    Theo Khoản 1,4 Điều 1 Luật tố cáo 2011 quy định ta có:

    1. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

    4. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.

    Theo đó, theo pháp luật hiện hành thì mọi công dân có quyền làm đơn tố cáo, vì vậy bạn có thể viết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trên.

    Để xác định cụ thể trách nhiệm pháp lý của người gây thương tích, bạn cần trình báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan điều tra công an cấp xã và cấp huyện tại nơi cư trú. Nội dung của đơn trình báo, tố giác bao gồm các nội dung cơ bản như: Họ và tên người trình báo, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, nội dung chi tiết vụ việc. Ngoài ra có thể gửi kèm theo các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật. Qua đó cơ quan công an có cơ sở để áp dụng các thủ tục pháp lý cần thiết như điều tra để xác minh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật; trưng cầu giám định tư pháp để xác định mức độ thiệt hại đối với cơ thể do hành vi gây thương tích gây ra. Kết luận giám định là căn cứ quan trọng để đánh giá hành vi cố ý gây thương tích có đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự hay không; đông thời cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. Sau đây là mẫu đơn bạn cần tham khảo:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    -------o0o------

    .........., ngày ...........  tháng ........... năm ......

    ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM

    (Về hành vi cố ý gây thương tích và làm nhục người khác của........... xảy ra tại...........)

     

    Kính gửi:  CÔNG AN HUYỆN.......................

    Tên tôi là : ................................................., sinh năm ...................

    CMND số.........................do công an...................... cấp ngày....../....../.................

    Hộ khẩu thường trú: ...................................

              Tôi làm đơn này xin trình bày và kiến nghị với Quý Cơ quan một việc như sau:

    Tôi có quen biết đối tượng tên là......................................................................(có mâu thuẫn, thù oán, gì không?)......... Nếu không biết đối tượng trên thì phải mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để công an truy tìm...

    Ngày........ trên đoạn đường thuộc địa phận.........(mô tả tình tiết sự việc.......) , hậu quả, thương tích.......

               Vì vậy, tôi làm đơn này trình báo toàn bộ sự việc trên cho Quý Cơ quan được biết. Đề nghị Cơ quan Công an giải quyết, xem xét trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật của tôi để có căn cứ xử lý các đối tượng....... về hành vi đánh người gây thương tích và hành vi làm nhục người khác theo quy định pháp luật.

    Rất mong được sự giúp đỡ của Quý Cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Người Tố Cáo

    (Ký ghi rõ họ tên)

  • Xem thêm     

    06/09/2018, 03:45:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Bộ luật Hình sự hiện hành không quy định tội phạm với hành vi giao cấu với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (tất nhiên việc giao cấu phải là thuận tình, không có sự cưỡng ép hoặc bị dùng vũ lực hoặc hành vi mua dâm người chưa thành niên).  Một người được xác định là đủ 16 tuổi bắt đầu từ thời điểm sau 24h của ngày sinh nhật lần thứ 16. Nếu bạn nam trên 16 tuổi có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của nạn nhân thì có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự về tội hiếp dâm. Vì vậy, trong trường hợp gia đình người bạn nữ kiện bạn ra trước cơ quan có thẩm quyền thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi giao cấu đã thực hiện.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 06:06:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

    Hơn nữa, “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

    - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

    - Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

    -  Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Như vậy, hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự khi số tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị lớn. Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn. Hành vi đánh bạc bằng tiền hoặc tài sản có giá trị dưới 5 triệu đồng chỉ cấu thành tội đánh bạc nếu người có hành vi đánh bạc đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi: đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Theo bạn trình bày, tổng số tiền thu được ở chiếu bạc là 2 triệu đồng, trong khi đó anh bạn đã có 2 tiền án về tội đánh bạc chưa được xóa án tích, mặc dù số tiền kia không phải của anh bạn nhưng anh ấy đã dùng số tiền đó tham gia đánh bạc nên anh ấy đã có hành vi đánh bạc, do vậy anh bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

  • Xem thêm     

    14/08/2018, 02:35:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư giải đáp cho bạn như sau:

    Điều 147, 157 BLTTHS 2015 quy định như sau:

    “Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố....”

    “Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

    Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

    1. Không có sự việc phạm tội;

    2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

    3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

    4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

    5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

    6. Tội phạm đã được đại xá;

    7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

    8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố”.

    Theo thông tin bạn đã trình bày , bạn bị mất 1 chiếc xe, đã trình báo sự việc với cơ quan công an nhưng sau 1 ngày thì bạn lại tìm lại được. Trong trường hợp này bạn cần phải phải trình báo sự việc của mình với cơ quan công an nơi trước đây đã báo để cơ quan công an ra quyết định đình chỉ giải quyết tin báo về tội phạm (được quy định tại khoản 1 Điều 157 BLTTHs 2015) và bạn không phải mất bất cứ phí điều tra nào.

  • Xem thêm     

    10/08/2018, 02:31:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

    “Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; 
    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

    a) Có tổ chức; 

    b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; 

    đ) Hành hung để tẩu thoát; 

    e) Tài sản là bảo vật quốc gia; g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; 
    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: 

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; 

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp”.

    Như vậy, trong Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định 2 tình tiết phạm tội là phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Do vậy, tội trộm cắp tài sản vẫn được áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).

    Điều 171 BLHs 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

    “Điều 171. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    i) Tái phạm nguy hiểm”.

    Khoản 1 Điều 171 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định cụ thể như thế nào là cướp giật tài sản, tuy nhiên dựa vào lý luận khoa học hình sự cũng như thực tiễn các vụ án đã xảy ra thì có thể hiểu hành vi cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của người khác (lợi dụng thời điểm chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý), công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản của người đó mà không cần dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay dùng bất cứ thủ đoạn nào khác để uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản…sau đó nhanh chóng tẩu thoát cùng tài sản chiếm đoạt được.

    Có thể nói, yếu tố bất ngờ, công khai là yếu tố đặc trưng của tội phạm này. Đồng thời, hành vi tẩu thoát sau khi thực hiện việc cướp giật là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, nhưng không phải là dấy hiệu bắt buộc. Ngoài ra, đây là tội phạm có cấu thành hình thức, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi là đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm mà không cần quan tâm xem tài sản bị cướp giật có giá trị bao nhiêu.

    Theo thông tin bạn đã cung cấp thì giật điện thoại của người dưới 16 tuổi chỉ có thể cấu thành tội cướp giật tài sản theo khoản 1 Điều 171 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

  • Xem thêm     

    09/08/2018, 10:00:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp của bạn, bạn là người người vay tiền không trả tức là đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty tài chính. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Công ty tài chính có quyền khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Việc Công ty tài chính thực hiện quyền khởi kiện người vay đến tòa án được gọi là khởi kiện dân sự.

    Tại Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự có đề cập đến vụ án dân sự, theo đó các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được gọi chung là vụ án dân sự. Có thể hiểu một cách đơn giản, vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì cá nhân, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Giả sử, đến thời hạn trả nợ, người vay bỏ trốn để không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bạn. Hành vi này sẽ được cho là có dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự. Trong trường hợp này, Công ty tài chính có thể tố cáo hành vi của bạn đến cơ quan công an có thẩm quyền để được giải quyết. Vụ án hình sự là Vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự đã được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật hình sự tố tụng. Người vi phạm pháp luật đã bị khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các quy định của Bộ luật hình sự tố tụng tức đã can án hình sự sẽ bị áp dụng một số biện pháp do luật quy định như phải khai cung, phải có mặt tại nơi và vào thời gian do các cơ quan tiến hành tố tụng - cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án quy định, có trường hợp bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như tạm giam, khám nhà... Có thể bị phạt tù, bị cấm hành nghề nếu qua xét xử tòa án đã đủ chứng cứ chứng minh là phạm tội và đã ra quyết định bằng một bản án hình sự.

    Vụ án tranh chấp hợp đồng vay giữa Công ty tài chính và bạn là vụ án dân sự. Khi vụ án có dấu hiệu hình sự thì Tòa án sẽ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền là Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát  tiến hành thực hiện theo thủ tục tố tụng hình sự. Như vậy, trong trường hợp này, bạn bị triệu tập khi tòa đã thụ lý vụ án dân sự chứ không phải vụ án hình sự như bạn nêu.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 05:40:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn dã cung cấp, tháng 3/2018 người thân của bạn lấy trộm 01 máy tính xách tay của người gần khu trọ (theo hội đồng định giá là 6,2 triệu đồng ). Như vậy, hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo Khoản 1 Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 và hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trong tường hợp này, người phạm tội đã, khắc phục thiệt hại mà hành vi của mình gây ra. Tuy nhiên người phạm tội chỉ có một tình tiêt giảm nhẹ nên không được áp dụng khung hình phạt thấp liền kề.

    Theo trường hợp này, tháng 4/2018 giật điện thoại của bé gái dưới 16 tuổi trong khu thuê trọ (không dùng phương tiện, hành vi đe dọa gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho bị hại), giá trị tài sản không lớn (theo hội đồng định giá là 1,2 triệu đồng), do đó, hành vi này đã cấu thành tội cướp giật tài sản theo Khoản 1 Điều 171, và khung hình phạt là từ 01 năm đến 05 năm. Trong trường hợp này, người phạm tội chỉ có một tình tiết giảm nhẹ (thành khẩn khai báo) nên không thể áp dụng khung hình phạt thấp liền kề của tội cướp giật tài sản.

    Điều 55 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:

    “Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

    Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1. Đối với hình phạt chính:

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

    d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

    đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;

    2. Đối với hình phạt bổ sung:

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên”.

    Căn cứ vào quy định trên, có thể chia thành 2 trường hợp:

    + Cả 2 hình phạt đều là hình phạt  tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt chung sẽ là từ 1,5 năm đến 8 năm.

    + Cả 2 hình phạt là cải tao không gian giữ và tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt chung sẽ là từ 2 năm đến 6 năm tù giam.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 05:37:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    - Điều 155 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:

    “Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

    Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

    1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

    2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

    4. Trường hợp khác do luật quy định”.

    Vì quyền đòi nợ thuộc về quyền sở hữu nên ở đây không áp dụng thời hạn khởi kiện đòi tài sản đối với chị T.

    Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định nhưa sau:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì đây thuộc về tranh chấp dân sự nên toàn án nơi chị T cư trú sẽ có thẩm quyền giả quyết, cụ thể là TAND quận Cầu Giấy.

    - Khoản 1 Điều 190 BLTTDS 2015 quy định về gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:

    “Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)”.

    Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 190 BLTTDS 2015 thì mẹ bạn được gửi đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ qua đường bưu điện cho Tòa án có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 01:46:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

    “Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

    b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;

    c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

    d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác…”

    Như vậy, theo thông tin bạn đã cũng cấp thì bố bạn cùng 3 người côn đồ đã có hành vi duổi trái pháp luật mẹ bạn ra khỏi chỗ ở của họ và cản trở pháp luật mẹ bạn vào nhà của bạn (khóa cổng và giao chìa khóa cho bác của bạn). Vì vậy, bố bạn và 3 người côn đồ kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm chỗ ở của người khác và phá hoại tài sản. Khi đã đủ căn cứ thì bạn có thể tố cáo hành vi của họ đến Cơ quan điều tra để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 01:29:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp, thì có thể bạn mà bạn quen biết trên facebook đã dùng một số thủ đoạn gian dối để bạn chuyển 24 triệu đồng. Sau đó lại không thực hiện nghĩa vụ theo sự thỏa thuận. Hành vi này đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”.

    Trong trường hợp này, bạn cần gửi đơn tố giác tội phạm tới cơ quan Công an, nơi xảy ra hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản để được bảo vệ quyền lợi của bạn. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 01:27:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định ta có:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm những hành vi sau: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng hợp pháp (có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng) rồi dùng thủ đoạn gian dối như giả tạo bị mất tài sản, đánh tráo tài sản, rút bớt tài sản... hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản chỉ xuất hiện sau khi đã nhận được tài sản thông qua hợp đồng hợp pháp. Thủ đoạn gian dối cũng được thực hiện bởi những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản như đối với thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Trong tường hợp này, bạn vay tài sản 500 triệu đồng với mục đích là dùng để đáo hạn cho khách hàng trong ngân hàng, nhưng bạn lại dùng số tiền này để trả nợ. Tuy nhiên bạn không có ý định lừa dối để chiếm đoạt tài sản (không có khả năng để trả nợ). Mặc dù vậy, bạn lại có hành vi bỏn trốn khỏi nơi cứ trú, đó có thể là hành vi cấu thành tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, trong trường hợp này bận cần phối hợp với cơ quan điều tra để làm rõ hành vi của mình, qua đó có thể chuyển vụ án hình sự này sang vụ án dân sự (vay tài sản).

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 02:01:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại điều 204 Luật đất đai, bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại quyết định bồi thường thu hồi đất như sau:

    1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    2.Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”.

    Trình tự khiếu nại được quy định tại điều 7 Luật khiếu nại 2011 như sau:

    “Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

    Do đó, theo quy định trên thì gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến chủ tịch UBND huyện nơi có bất động sản bị thu hồi hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nơi có bất động sản bị thu hồi để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình chứ không thể tố cáo họ lừa đảo được.

  • Xem thêm     

    11/07/2018, 06:31:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    "1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    Như vậy, bạn bị hành hung và gây thương tật nên trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền làm đơn tố cáo hoặc tố giác người kia có những hành vi vi phạm về tội cố ý gây thương tích cho người khác. Căn cứ vào tỷ lệ thương tật và nguyên nhân dẫn đến hành vi của người kia để xác định trách nhiệm hình sự đối vợi họ.

    Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người kia có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: "2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;"

    Ngoài việc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác thì người thực hiện hành vi còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị xâm hại.

    Bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người ra cơ quan công an phường hoặc cơ quan cảnh sát điều tra công an huyện, quận, nơi có hành vi vi phạm xảy ra. Trong đơn tố cáo bạn đề nghị cơ quan công an có biện pháp bảo đảm an toàn cho ba anh và gia đình anh.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 03:02:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    "1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    Như vậy, bạn bị hành hung và gây thương tật nên trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền làm đơn tố cáo hoặc tố giác người kia có những hành vi vi phạm về tội cố ý gây thương tích cho người khác. Căn cứ vào tỷ lệ thương tật và nguyên nhân dẫn đến hành vi của người kia để xác định trách nhiệm hình sự đối vợi họ.

    Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người kia có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: "2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;"

    Ngoài việc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác thì người thực hiện hành vi còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị xâm hại.

    Bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người ra cơ quan điều tra công an huyện, quận, nơi có hành vi vi phạm xảy ra. Trong đơn tố cáo bạn đề nghị cơ quan công an có biện pháp bảo đảm an toàn cho ba anh và gia đình anh.

25 Trang «<15161718192021>»