Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Phạm Thanh Hữu - LuatsuPhamThanhHuu

3 Trang 123>
  • Xem thêm     

    24/11/2023, 09:03:08 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Điều 21 Luật Căn cước công dân 2020 quy định như sau:

    Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân

    1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

    2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

    Như vậy, trường hợp mẹ bạn làm căn cước công dân lúc 59 tuổi thì không cần phải cấp đổi thẻ căn cước công dân vào năm 60 tuổi.

  • Xem thêm     

    10/11/2023, 03:01:50 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) lần đầu năm 2024 đã được PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP hướng dẫn chi tiết đối với từng loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

    Bạn xem chi tiết TẠI ĐÂY để thực hiện đúng thủ tục về vấn đề này.

     

  • Xem thêm     

    28/10/2023, 08:56:07 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm 2014 thì Sổ Bảo hiểm xã hội do người lao động giữ.

    Trường hợp bạn nghỉ việc ở công ty nào thì bạn yêu cầu công ty chốt thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại công ty đó; và công ty sẽ gửi lại tờ rời chốt bảo hiểm xã hội cho bạn.

  • Xem thêm     

    19/10/2023, 09:16:58 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Theo điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

    Tuy nhiên, chị nghỉ hưu thì có tiền lương hưu để sống, không thuộc trường hợp “không còn khả năng lao động” theo quy định nêu trên; do đó, con trai của chị sẽ không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

  • Xem thêm     

    13/10/2023, 03:13:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

    Như vậy, tiền lương của người lao động (chưa bao gồm các khoản phụ cấp) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (theo tháng).

     

  • Xem thêm     

    03/10/2023, 04:58:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

    1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

    2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

    a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

    b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

    c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

    3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

    4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

    a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

    b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

    6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

    7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

    8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

    9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

    10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

  • Xem thêm     

    15/09/2023, 09:43:44 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Các trường hợp tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 thì không cần phải có giấy phép lao động. Do đó, nếu sếp của bạn thuộc trường hợp nào của Điều 154 thì cần có giấy tờ tương ứng để chứng minh mình không thuộc trường hợp xin giấy phép lao động.

    Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

    4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

    5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

    6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

    7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

    9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

  • Xem thêm     

    28/08/2023, 02:07:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trước hết bạn vui lòng cung cấp cho tôi một số thông tin sau để được tư vấn chính xác:

    - Thứ nhất, bạn làm việc có ký hợp đồng hay không?

    - Thứ hai, nếu có ký hợp đồng thì trong hợp đồng có quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi là như thế nào.

  • Xem thêm     

    14/08/2023, 11:50:49 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị,

    Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

    Điều 46. Trợ cấp thôi việc

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  • Xem thêm     

    14/08/2023, 11:34:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, trường hợp công ty đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 02 tháng cho bạn nhưng chưa ký hợp đồng lao động là công ty đã vi phạm pháp luật.

    Trường hợp bạn chưa ký hợp đồng lao động mà muốn nghỉ ngang thì không vi phạm pháp luật, vì chưa có hợp đồng lao động nên bạn không có sự "ràng buộc" về lao động với công ty.

    Về bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được hưởng chế độ với những khoản đã đóng theo quy định của pháp luật, và không phải bồi thường cho công ty vì nghỉ ngang.

  • Xem thêm     

    09/08/2023, 10:31:07 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Thứ nhất, theo khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

    b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

    c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

    d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

    Do đó, trường hợp phía người sử dụng lao động chưa ủy quyền cho người khác mà người đó ký kết hợp đồng lao động là không đúng pháp luật.

    Thứ hai, theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

    a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

    d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Do đó, việc hợp đồng quy định muốn nghỉ việc thì phải báo trước từ 03 đến 06 tháng là không đúng quy định của pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    09/08/2023, 10:15:56 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về nguyên tắc thì khi bạn nghỉ một thời gian (không còn là người lao động trong công ty đó), sau đó quay lại làm lại thì Công ty sẽ xem bạn như người mới làm việc lần đầu, số ngày nghỉ hằng năm (nghỉ phép năm) sẽ được thực hiện lại theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.

    Tuy nhiên, nếu công ty có chính sách ưu đãi riêng cho những người lao động này thì thực hiện theo chính sách của công ty (miễn sao đảm bảo có lợi cho người lao động).

  • Xem thêm     

    01/08/2023, 01:47:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019,  trường hợp người lao động nghỉ làm vào ngày Thứ 7 do mất điện thì công ty vẫn phải trả lương cho người lao động. Mức lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    Điều 99. Tiền lương ngừng việc

    Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

    3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

    a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

    b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

    Vì Công ty đã quy định ngày nghỉ hằng tuần là Chủ nhật, do đó người lao động làm bù vào Chủ nhật thì sẽ được trả tiền lương làm thêm giờ. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần ít nhất bằng 200% tiền lương làm việc của ngày bình thường.

  • Xem thêm     

    24/07/2023, 11:05:14 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    Như vậy, chỉ có trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc mà chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm sẽ được công ty thanh toán tiền cho những ngày này.

    Trường hợp còn ngày nghỉ hằng năm mà vẫn đang làm việc cho công ty thì công ty không phải thanh toán tiền cho những ngày nghỉ hằng năm còn lại (trừ trường hợp công ty có chính sách khác có lợi hơn cho người lao động).

  • Xem thêm     

    18/07/2023, 03:12:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Trường hợp của bạn trình bày chưa rõ, nên tôi hướng dẫn cách để bạn xác định như sau:

    Bước 1: Bạn cần xác định lại số ngày làm việc trong tháng 01/2023 (trừ số ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng tuần).

    Bước 2: Giả sử số ngày làm việc trong tháng 01/2023 là 25 ngày trở lại, người lao động có làm việc 12 ngày (được hưởng lương) thì người lao động không làm việc dưới 14 ngày trong tháng, nên công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Trường hợp số ngày làm việc trong tháng 01/2023 là 26 ngày trở lên, người lao động có làm việc 12 ngày (được hưởng lương) thì người lao động có từ 14 ngày trở lên không làm việc trong tháng, nên công ty không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

  • Xem thêm     

    14/07/2023, 01:51:38 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trường hợp bạn ký hợp đồng lao động với UBND xã thì sẽ được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật. Tiền lương tính đóng bảo hiểm sẽ dựa vào tiền lương, phụ cấp lương theo hợp đồng lao động.

  • Xem thêm     

    10/07/2023, 10:18:43 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trường hợp này công ty vẫn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, người lao động nghỉ ốm đau (có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền) và ngày đó không được hưởng lương từ công ty thì vẫn được hưởng chế độ ốm đau từ Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

  • Xem thêm     

    23/06/2023, 09:58:38 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vì hợp đồng lao động của bạn là không xác định thời hạn; do đó, công ty không có quyền tự ý chấm dứt hợp đồng lao động với bạn; trừ trường hợp công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà phải giảm người lao động.

    Tuy nhiên, kể cả trong trường hợp công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà phải cho người lao động thôi việc thì việc cho thôi việc đối với người lao động chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động (theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2019).

  • Xem thêm     

    20/06/2023, 10:52:18 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,
     
    Như bạn trình bày thì khoảng thời gian từ 17h đến 17h30 là thời gian người lao động nghỉ (không làm việc); thời gian làm thêm bắt đầu từ 17h30 đến 19h00. Do đó khoảng thời gian từ 17h30 đến 19h00 công ty mới phải trả tiền lương làm thêm giờ, còn khoảng thời gian từ 17h00 đến 17h30 công ty không phải trả lương cho người lao động.
     
    Đối với trường hợp nghỉ từ 05h00 đến 05h30 cũng tương tự như trên.
  • Xem thêm     

    20/06/2023, 10:32:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatsuPhamThanhHuu
    LuatsuPhamThanhHuu
    Top 500
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/04/2020
    Tổng số bài viết (285)
    Số điểm: 2359
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 410 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Lao động 2019 quy định: "Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

    Do đó, công ty không trả lương cho những ngày bạn đình công (nghỉ việc) là đúng quy định của pháp luật. Còn về tiền thưởng chuyên cần thì bạn phải xem lại quy định của công ty là “điều kiện cụ thể để người lao động được thưởng chuyên cần”, nếu bạn thỏa mãn điều kiện đó thì được hưởng, trường hợp không thỏa mãn điều kiện thì không được hưởng.

3 Trang 123>