Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

18 Trang «<10111213141516>»
  • Xem thêm     

    17/09/2014, 11:22:38 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

     

    Chào thuhangle_2009!

    Trường hợp của bạn Luật sư tư vấn như sau: Khoản 1 Điều 10 Bộ luật lao động quy định về Quyền làm việc của người lao động:" Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm". Hơn nữa, tại Điều 21 của Luật này cũng quy định: "Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết".

    Như vậy, trường hợp anh kế toán cùng một lúc ký hợp đồng lao động với 2 người sử dụng lao động là không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, việc ký kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và hoàn thành các công việc được người sử dụng giao cho. Nếu vì ký HĐLĐ với một người sử dụng lao động khác mà ảnh hưởng đến chất lượng công việc thì công ty có quyền đưa xử ra biện pháp xử lý phù hợp đối với người lao động.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    17/09/2014, 11:20:09 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Điều 21, BLLĐ: "Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết...". Vậy đó có thể ký nhiều hợp đồng lao động nhưng chỉ cần đảm bảo thực hiện các nội dung đã cam kết làm việc theo hợp đồng đã giao kết (về thời gian làm việc,..

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/09/2014, 09:12:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Khoản 4 Điều 122 Luật Bảo hiểm Xã hội quy định tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp hưởng chế độ tử tuất, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì cơ quan bảo hiểm xã hội đã không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Bạn có thể yêu cầu cơ quan BHXH trả lời cụ thể bằng văn bản vì lý do gì mà không thanh toán, đồng thời khiếu nại trực tiếp với cơ quan BHXH tỉnh đề nghị giải quyết.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 10:51:41 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn chúng tôi chia sẻ như sau:

    Vợ bạn bị công ty cho thôi việc vì lý do khó khăn kinh tế, đây  không phải trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà phải báo trước 45 ngày.

    Vấn đề người sử dụng lao động vì lý do khó khăn kinh tế mà phải cho một bộ phận người sử dụng lao động nghỉ việc được giải quyết theo quy định tại Điều 44 BLLĐ 2012.

    Căn cứ vào quy định nêu trên, vợ bạn thuộc trường hợp được trợ cấp mất việc làm. 

    Điều 49 BLLĐ, quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:

    1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

    Trân trọng kính chào!

  • Xem thêm     

    11/09/2014, 08:55:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 55, Luật bảo hiểm xã hội thì  Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần thì bạn được hưởng trợ cấp BHXH 1 lần.

    Theo Điều 56, LBHXH thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội. ( bạn được hưởng 3 tháng lương)

    Để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của mình bạn nên bảo lưu thời gian đóng BHXH, tiếp tục đóng BHXH trong QHLĐ tiếp theo.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 04:36:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn, Luật Nam Long & Cộng sự chia sẻ như sau:

    Nghị định 116/2012/NĐ-CP quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    Danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn được quy định tại quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013. Trong danh sách này, không có thị trấn Yên Minh- nơi mà bạn đang công tác.

    Về danh sách các xã thuộc Huyện Yên Minh (Hà Giang) thuộc phạm vi diều chỉnh của Nghị định 116/2012/NĐ-CP, bạn có thể tham khảo tại quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 03:39:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: 

    Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
     
    Như bạn trình bày thì công ty bạn tham gia BHXH cho nhân viên với mức 2.500.000 vì thế cơ quan BHXH thanh toán chế độ thai sản cho bạn với mức 2.500.000 là đúng.
     
    Tuy nhiên, cũng theo bạn trình bày thì mức đóng BHXH của bạn  và mức đóng BHXH của công ty với BHXH có sự chênh lệch, vấn đề này bạn nên hỏi lại công ty.
     
    Trân trọng!
     
  • Xem thêm     

    10/09/2014, 09:11:30 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với nội dung bạn đã nêu Luật sư tư vấn như sau: Theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 thì điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Tại khản 1 Điều 35 Luật BHXH quy định về mức hưởng chế độ  thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Như vậy nếu công ty bạn đóng BHXH cho người lao động mà trường hợp công ty bạn chưa xây dựng bảng lương thì căn cứ vào tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của bạn đã ký. Do đó, công ty bạn nộp bao nhiêu thì cơ quan bảo hiểm sẽ căn cứ vào đó để tính chế độ hưởng thai sản của bạn. 

    Thân 

     

  • Xem thêm     

    09/09/2014, 11:04:23 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn, chúng tôi có chia sẻ nnư sau:

    Hợp đồng bạn ký với công ty tháng 7/2013 là hợp đồng xác định thời hạn (theo điểm b  khoản 1 điều 22 BLDS): "Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng."

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 22 BLLĐ:"Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b...  khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn..."

    Vì HĐLĐ của bạn đã chấm dứt từ ngày 26/7/2014 nhưng đến nay (đã quá 30 ngày), công ty và bạn không ký hợp đồng mới, do đó, HĐLĐ của bạn đã chuyển sang thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/09/2014, 03:34:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thắc mắc của bạn Luật Nam Long có ý kiến tư vấn như sau;

    Theo quy địnhcủa Điều 28 Luật BHXH 2006 thì: lao động nữ sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu có thời gian tham gia BHXH là 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

    Như vậy, nếu bạn tham gia BHXH từ tháng 9/2014 đến hết tháng 2/2015 thì bạn vừa đủ  6 tháng tham gia BHXH để điều kiện hưởng chế độ thai sản.

    Tuy nhiên, nếu bạn không tham gia đủ thời gian như trên bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản, thời gian bạn tham gia BHXH từ tháng 12/2013 đến tháng 1/2014 không được tính để hưởng chế độ thai sản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/09/2014, 03:32:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 20, Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động quy định không được thực hiện các hành vi khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, gồm có: Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Nếu doanh nghiệp yêu cầu bạn nộp bằng với lý do lưu trữ hoặc làm căn cứ để ký kết hợp đồng lao động thì bạn có thể đề nghị doanh nghiệp sử dụng bản sao công chứng, chứng thực có giá trị tương đương mà không phải nộp bản gốc.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/09/2014, 09:11:42 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Theo quy định của Bộ luật Lao động 2012, Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc; Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định; Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

    Việc nâng bậc, nâng lương được căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động. Pháp luật hiện hành không quy định việc tăng lương đối với người lao động trong doanh nghiệp mà chỉ quy định việc nâng bậc lương đối với doanh nghiệp áp dụng theo bảng thang lương do nhà nước quy định. Nếu doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản theo thang bảng lương do nhà nước quy định mà không thực hiện chế độ nâng bậc lương định kỳ cho người lao động là vi phạm pháp luật lao động.

    Đối với doanh nghiệp không thực hiện theo thang bảng lương của nhà nước, việc tăng lương cho người lao động phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và kết quả lao động, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân mà doanh nghiệp xem xét.

    Như vậy, bạn cần xem xét trong hợp đồng, thỏa ước lao động, thang bảng lương và quy chế của người sử dụng lao động có quy định về việc nâng lương hay không để xác định nghĩa vụ tăng lương cho chị của bạn. Nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng các quy định về việc nâng lương, chị của bạn có thể trực tiếp hoặc thông qua Ban chấp hành công đoàn cơ sở kiến nghị yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật lao động.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/09/2014, 09:36:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật Nam Long giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ vào Điều 37, Điều 41 Bộ luật lao động năm 2014 thì người lao động trên đã có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, vì vậy người lao động trên có nghĩa vụ như sau:

    ( Điều 43 BLLĐ)

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Về vấn đề BHXH, theo quy định của luật BHXH thì khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chốt sổ, trả sổ BHXH cho người lao động. Vì thế, mặc dù người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nhưng công ty bạn vẫn phải thực hiện việc giải quyết chế độ BHXH theo đúng quy định cho người lao động.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    30/08/2014, 11:12:45 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thứ nhất, thông thường theo quy định của pháp luật. thông thường HĐLĐ trên 3 tháng phải ký kết bằng văn bản.  VIệc đóng BHXH, BHYT dựa trên hợp đồng, Vậy việc công ty bạn trừ tiền BHXH, BHYT  bạn nên trực tiếp hỏi rõ người quản lý về vấn đề này để tránh mất quyền lợi. 

    Thứ hai, về việc cho NLĐ thôi việc như theo Điều 44, BLLĐ thì :

    - NLĐ phải làm việc từ đủ 1 năm trở lên

    - NLĐ làm việc được 1 năm thì phải được trợ cấp mất việc làm  ít nhất là 2 tháng tiền lương.

    Việc công ty bạn trả lương cho NLĐ làm đủ 1 năm như vậy là trái quy định của pháp luật.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    30/08/2014, 08:50:36 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

     

    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn Luật sư tư vấn như sau:

    Theo Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội hiện hành quy định nếu bạn đóng bảo hiểm liên tục từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội. Như vậy bạn đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ 8/2012 đến 5/2014 thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội.

    Theo quy định tại Điều 157 Bộ Luật lao động năm 2012 thì người lao động được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.

    Các chế độ thai sản bao gồm: Mức trợ cấp 1 lần khi sinh con; mức hưởng chế độ thai sản; chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi sinh quy định tại Điều 34, Điều 35 và Điều 37 Luật BHXH như sau:

    - Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

    - Người lao động hưởng chế độ thai sản khi sinh con với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

    - Trường hợp lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm.

    Nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung; phải nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung mức hưởng một ngày bằng 40% mức lương tối thiểu chung.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 02:15:59 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn Công ty Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 và Điều 56 của Luật bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế năm 2005 về Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau: 
    - Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 26 Nghị định này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; 
    b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; 
    c) Sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; 
    d) Ra nước ngoài để định cư.
    - Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội,cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
    Trường hợp của bạn thuộc điểm c đã được liệt kê ở trên. Để được hưởng trợ cấp BHXH 1 lần bạn cần thực hiện thủ tục sau:
     
    - Bạn trực tiếp đến cơ quan BHXH để làm thủ tục hưởng trợ cấp BHXH một lần:
    Hồ sơ gồm:
    1. Sổ bảo hiểm xã hội;
    2. Trường hợp chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội: Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc Quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao);
    3. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    21/08/2014, 10:24:29 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Điều 94, Luật BHXH thì: 

    "1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung..."

    mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc = Tổng số tiền lương trên x 8%

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:34:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

     

    Chào bạn!

    Vấn đề của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

    Quyết định số 1049 về Danh sách đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn nhằm mục đích làm căn cứ thực hiện chế độ, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng trong cả nước, bảo đảm quốc phòng an ninh.

    Trong khi đó Nghị định 116/2010/NĐ-CP quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

    Nghị định này chỉ áp dụng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 49 tỉnh và thành phố trực thuộc TW

    Danh sách các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn được liệt kê tại Quyết định số 2405/QĐ-TTg, trong đó không có tên thị trấn KrôngKlang mà bạn đang công tác.

    Như vậy, đơn vị bạn đang công tác không thuộc diện được hưởng chế độ chính sách theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 01:54:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn như sau:

    Theo quy định của khoản 2 Điều 23 của Bộ luật lao động 2012 thì:Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm". Như vậy, trong trường hợp công ty bạn muốn rằng buộc trách nhiệm của bạn đối với các nội dung trong khoản 2 Điều 23 đã nêu thì hai bên có thể thỏa thuận để kí kết văn bản. Tuy nhiên, bạn có cho biết một số giấy tờ đó viết bằng tiếng anh nên bạn cần kiểm tra nội dung của các văn bản đó tránh trường hợp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 11:29:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn hongloan2191 !

    Luật sư Nguyễn Huy Long- Công ty Luật Nam Long và Cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Căn cứ điểm c,  Khoảng 1, điều 18 Luật BHXH năm 2006  thì người sử dụng lao động có trách nhiệm : Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;

    Như vậy, mặc dù bạn đã nghỉ việc nhưng công ty vẫn có trách nhiệm trả sổ BH cho bạn.
     
    Với trường hợp của bạn, bạn nên trực tiếp đến công ty cũ yêu cầu công ty trả lại sổ Bh cho mình. Trường hợp, công ty cố tình không chịu trả bạn có thể đến Phòng lao động thương binh xã hội huyện nơi công ty đặt trụ sở để nhờ giúp đỡ.
     
    Trân trọng!
18 Trang «<10111213141516>»