Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

18 Trang 12345>»
  • Xem thêm     

    01/12/2017, 09:04:36 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Theo điều 38 bộ luật lao động 2012 có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động như sau:

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Nếu bạn không thuộc một trong những trường hợp trên thì công ty của bạn đã vi phạm về việc chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. 

    Trách nhiệm đối với hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được quy định tại điều 42 bộ luật lao động 2012:

    1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    Mong rằng tư vấn của chúng tôi sẽ giúp được bạn. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/11/2017, 04:08:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Theo điều 49 luật việc làm 2013 có quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Chết.

    Như vậy, bạn sẽ nhận trợ cấp thất nghiệp nếu bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định. Đương nhiên nếu bạn không muốn nhận thì bạn ko cần nộp và tiếp tục đóng bảo hiểm tại công ty mới. 

    Sau khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty ở quận 12, nhưng đã tìm được việc làm tại quận Bình Thạnh, thì sau khi nghỉ việc, bạn sẽ được công ty chốt sổ BHXH, kèm theo chế độ về bảo hiểm thất nghiệp, khi bạn chuyển công tác đến quận Thanh Bình, thì bạn sẽ được tiếp tục đăng ký tham gia BHXH tại công ty mới là quận Bình Thạnh, và việc thực hiện tham gia đóng BHTN và hưởng chế độ BHTN sẽ được thực hiện tại quận Bình Thạnh.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    15/11/2017, 03:48:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Mảnh đất do bố mẹ bạn đứng tên sở hữu thì thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn, bạn sẽ không có bất kỳ quyền định đoạt nào đối với mảnh đất đó. Cho dù bố mẹ bạn chia toàn bộ cho các em bạn, mà bạn không được hưởng cũng không thể kiện đòi.

    Phương pháp có thể là họp mặt gia đình rồi để ra phương pháp xử lý.

    Bạn có thể liên hệ trực tiếp để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/11/2017, 09:20:44 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất, Bạn cần liên hệ với công ty A để lấy lại sổ bảo hiểm của mình để có thể đóng bảo hiểm liên tục không bị ngắt quãng. 

    Thứ hai, Bạn nên liên hệ với kế toán về việc số tiền đóng bảo hiểm đã đi đâu. Vì việc đóng bảo hiểm sẽ được thực hiện khi bạn có ít nhất số sổ bảo hiểm.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    11/10/2017, 05:06:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trong trường hợp của em trai bạn là trường hợp tai nạn khi đang đóng bảo hiểm xã hội. Nhưng lại không phải tai nạn lao động vì em trai bạn bị tai nạn khi đang trên đường đi làm về. Dù vậy, thân nhân của em trai bạn vẫn sẽ nhận được trợ cấp tử tuất bằng 10 lần mức lương cơ sở hiện tại.

    Do em trai bạn chưa có vợ con, mới đóng bảo hiểm xã hội, tai nạn khi đang lưu thông trên đường không phải tai nạn lao động nên không được hưởng trợ cấp hàng tháng.

    Thời hạn giải quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn yêu cầu giải quyết tại cơ quan BHXH huyện, thị xã.

    Bạn có thể gọi trực tiếp vào số điện thoại bên dưới phần giải trình. Trân trọng

  • Xem thêm     

    22/08/2017, 09:31:43 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trước đây tại luật lao động 2003 và các nghị định liên quan có giới hạn số lượng lao động nước ngoài không quá 3% và ko  vượt quá 50 người. Nhưng những quy định đó đã được gỡ bỏ quy định về giới hạn số lượng và tỷ lệ lao động nước ngoài theo nghị định 11/2016/NĐ- CP. Nhưng việc tuyển dụng lao động nước ngoài cần báo cáo, kê khai về nhu cầu người việc sử dụng lao động nước ngoài  theo mục 1 chương  II nghị định số 11/2016/NĐ-CP

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 10:08:35 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn. Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Việc xin nghỉ phép của bảo vệ như vấn đề trên thì có thể  coi là tạm hoẵn hợp đồng theo điều 32 bộ luật lao động khi có thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động. Nếu không thể  thỏa thuận về việc xin nghỉ phép dài hạn thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điểm a khoản 2 điều 11 nghị định 05/2015/NĐ-CP. Hiện tại luật vẫn chưa có quy định vê việc mức hưởng chế độ nghỉ việc chăm sóc mẹ ốm.

  • Xem thêm     

    14/06/2017, 02:14:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2012:

    - Khi ký kết hợp đồng thời vụ thì không cần thời gian thử việc, và thời hạn của hợp đồng thời vụ là dưới 12 tháng.

    - Chỉ được thử việc 01 lần và không quá 60 ngày đối với công việc có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

  • Xem thêm     

    14/06/2017, 10:57:58 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Theo luật bảo hiểm xã hội, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với nữ lao động sinh con là đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Như vậy, từ tháng 1/2014 đến 9/2014 nếu bạn đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/05/2017, 03:15:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    - Trước hết, theo quy định của bộ luật lao động, thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Nếu làm thêm giờ thì không làm quá 12 giờ trong 1 ngày.

    Ngoài ra, người lao động còn được nghỉ lễ tết theo quy định của pháp luật. Như vậy, người sử dụng lao động đã vi phạm pháp luật khi ký hợp đồng làm việc 24/24h và 365 ngày /năm đối với người lao động.

    - Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động. Như vậy nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về các chế độ trợ cấp thì người lao động không được đòi hỏi thêm quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    08/03/2017, 09:25:42 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn, câu hỏi của bạn Công ty Luật Nam Long xin được tư vấn như sau:

    Theo điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn chỉ được hưởng chế độ thai sản khi đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp bạn có thai được 3 tháng và đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ năm 2012 đến tháng 3/ 2017 thì:

    - Nếu bạn sinh con vào tháng tháng 09/2017, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật chứ không phụ thuộc vào việc bạn đã nghỉ việc hay còn làm việc tại công ty.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 08:22:49 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Luật lao động 2012 quy định lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương. Đó là quyền lợi mà bạn được hưởng. Nếu bạn không hưởng quyền của chính bạn thì người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng phương thức khác. Tức là bạn không được tính làm thêm. 

    Trân trọng,

  • Xem thêm     

    12/11/2016, 09:45:14 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất, về việc Thử việc

    Điều 26 Bộ luật lao động quy định:

    1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

    Thứ hai, về Thời gian thử việc

    Điều 27 Bộ luật lao động quy định:

    Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

    1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

    3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Thứ 3, Về Tiền lương trong thời gian thử việc

    Điều 28 Bộ luật lao động quy định:

    Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Trân trọng cảm ơn!

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 11:48:18 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    chào bạn!

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho chúng tôi!

    Câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

    Căn cứ Điều 37 Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì trường hợp xét tuyển chỉ áp dụng cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    Do đó, để xem nơi bạn đang làm việc theo hợp đồng có thuộc trường hợp địa bàn được xét tuyển công chức hay không thì bạn phải căn cứ vào các quyết định của chính phủ hiện nay (Quyết định 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016,...) để đối chiếu. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bắt buộc thi tuyển nhé ban!

    Ngoài ra, điều kiện để cá nhân được xét tuyển theo luật cán bộ, công chức quy định như sau:

    "Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

    1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

    a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

    b) Đủ 18 tuổi trở lên;

    c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

    d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

    đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

    e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

    g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

    2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

    a) Không cư trú tại Việt Nam;

    b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

    c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

    Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức

    1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.

    2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.

    3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức." 

    Về trình tự thủ, tục xét tuyển, bạn tham khảo Nghị định  24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, bạn nhé!

    Trân trọng cảm ơn!

  • Xem thêm     

    13/10/2016, 08:53:42 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn, câu hỏi của bạn Công ty TNHH Luật Nam Long xin đưa ra tư vấn như sau:

    Hồ sơ để giải quyết chế độ hưu trí cho người lao động được quy định tại Điều 108, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    Thứ nhất, hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
    • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    Thứ hai, hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
    • Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
    • Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối vớitrường hợp xuất cảnh trái phép;
    • Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

    ​Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    15/07/2016, 10:30:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đối với trường hợp tài sản sở hữu hợp pháp bị tịch thu đều được trả lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ cải tạo bạn nhé. Bạn có thể liện hệ cơ sở để nhận lại tài sản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    09/10/2015, 05:45:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn CANDYNGO1986,

    Ý bạn là tháng 6/2016 chị An sinh con? 

    Nếu đúng như vậy thì khi chị An sinh con, điều kiện hưởng chế độ thai sản được áp dụng theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2016). Theo đó, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

    "1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

    Theo quy định trên, giả sử chị An sinh con vào ngày 1/6/2016, để được hưởng chế độ thai sản thì trong thời gian từ tháng 1/6/2015 đến ngày 1/6/2016 chị An phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất đủ 6 tháng. Trong khi đó, theo thông tin bạn đưa ra, chị An chỉ đóng bảo hiểm đến hết tháng 9/2015. Tính từ 1/6/2015 đến hết tháng 9/2015, thời gian đóng bảo hiểm xã hội mới được 4 tháng. 

    Do vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, chị An buộc phải đóng bảo hiểm xã hội thêm ít nhất 2 tháng thì mới đủ điều kiện (thời gian 2 tháng này được tính trong trường hợp giả thiết chị An sinh con vào ngày 1/6/2015).

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    27/08/2015, 01:35:49 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn

     

    Theo quy định của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động không được phép giữ Bản gốc Bằng tốt nghiệp cấp 3 của vợ bạn, nếu đã giữ thì phải trả lại nếu không có thể sẽ bị xử phạt hành chính:

    “Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

    1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.”

     

    Với hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 20-25 triệu đồng.

    “Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động

    ...

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này”

    (Nghị định số 95/2013/NĐ-CP)

    Nếu cần hỗ trợ thêm bạn có thể viết lên diễn đàn hoặc liên lạc với các luật sư để được tư vấn miễn phí.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/07/2015, 01:48:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo bộ luật Lao động 2012:

    Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

    1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

    2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

    Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

    Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

    Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0.5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    28/07/2015, 01:39:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thời gian báo trước được quy định rõ ràng trong bộ luật Lao động năm 2012, tùy vào từng loại hợp đồng lao động của công ty và nhân viên thì thời gian báo trước sẽ được quy định cụ thể. Bạn tham khảo tại đây nhé:

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Trân trọng!

18 Trang 12345>»