Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<21222324252627>»
  • Xem thêm     

    28/07/2014, 11:14:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định trách nhiệm của anh T đối với khoản nợ:

    Theo điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.

    Như vậy, nếu khoản vay do vợ anh T thực hiện có mục đích “đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình” thì anh T phải chịu trách nhiệm liên đới với khoản nợ này.

    2. Xác định nghĩa vụ trả nợ:

    Trong mọi trường hợp, chị vợ anh T đứng ra vay nợ thì phải có nghĩa vụ thanh toán nợ (gốc và lãi) theo thỏa thuận. Trường hợp chị  này cố tình trây ỳ, trốn tránh nhắm chiếm đoạt tài sản của bạn, tùy vào tính chất, mức độ, diễn biến của sự việc mà hành vi trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 139 Bộ Luật hình sự, bạn có thể tố cáo ra cơ quan công an nơi diễn ra việc vay nợ đề nghị làm rõ và xử lý.

    Ngoài ra, bạn có thể thực hiện thủ tục khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện (nơi chị vợ anh T cư trú) để yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết. Khi xác định yêu cầu của bạn là có căn cứ, tòa án tuyên chị vợ anh T phải có nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi cho bạn.

    Căn cứ bản án của tòa án, bạn có thể đề nghị cơ quan thi hành án cấp quận/huyện (cùng nơi Tòa án có trụ sở) là cơ quan thi hành án có thẩm quyền (theo Luật thi hành án dân sự 2008) để thụ lý giải quyết. Khi xác định được điều kiện thi hành án của vợ anh T (như bạn trình bày) cơ quan thi hành án sẽ thực hiện các biện pháp thi hành án theo quy định tại Nghị định 58/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    27/07/2014, 10:23:31 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp:

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết của Luật Tiền Phong tại đây.

    Xét về điều kiện, hoạt động sáp nhập chỉ có thể được tiến hành giữa các công ty cùng loại, như bạn trao đổi, công ty bạn là công ty trách nhiệm hữu hạn thì không thể sáp nhập với công ty cổ phần ở Đà Nẵng dù là cùng ngành nghề.

    2. Phương án tiếp nhận công ty ở ĐN thành công ty con:

    Công ty của bạn có thể mua lại công ty cổ phần ở Đà Nẵng (gọi tắt là “công ty ở Đà Nẵng”) nói trên bằng hình thức mua lại phần vốn góp của các cổ đông công ty này. Vì yêu cầu số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 3 cổ đông, do vậy, có thể lựa chọn hai phương án:

    2.1 Công ty TNHH của bạn mua lại toàn bộ cổ phần của các cổ đông công ty, sau đó tiến hành chuyển đổi loại hình thành công ty TNHH một thành viên tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc;

    2.2 Tìm kiếm thêm ít nhất 2 đối tác để cùng với công ty bạn mua lại toàn bộ vốn của công ty ở Đà Nẵng (giữ nguyên loại hình doanh nghiệp của công ty là công ty cổ phần).

    Sau khi mua lại cổ phần của các cổ đông phổ thông công ty cổ phần, nếu:

    - Việc mua lại cổ phần thuộc làm thay đổi cổ đông sáng lập (mua lại cổ phần của người là cổ đông sáng lập), doanh nghiệp sẽ tiến hành thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần (tham khảo bài viết tư vấn về thủ tục này tại đây). Nếu công ty tại Đà Nẵng mới thành lập chưa được 3 năm (tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), bên mua mới sẽ được đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tư cách là cổ đông sáng lập.

    - Trường hợp khác, các bên có thể ghi nhận sự thay đổi cổ đông bằng trong sổ cổ đông và danh sách cổ đông của công ty (Khoản 3 Điều 20 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    26/07/2014, 05:11:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định của pháp luật về việc miễn/giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp:

    Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành quy định : giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số121/2010/NĐ-CP tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

     Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn:

    -  Đối tượng áp dụng được giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 02/NQ-CP gồm: Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.

    Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật. 

    Nếu doanh nghiệp đã được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác mà số tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác đó lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Thông tư 16/2013/TT-BTC.

    Như vậy, doanh nghiệp của bạn cũng nằm trong đối tượng được giảm tiền thuê đất theo các văn bản pháp luật nói trên.

    2. Thủ tục thực hiện:

    Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thủ tục cho các doanh nghiệp khi thực hiện xin giảm tiền thuê đất:

    -  Phải có văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp để làm thủ tục xét giảm, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo mẫu.

    -  Cơ quan quản lý thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính, cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp và trình UBND cùng cấp phê duyệt; Trên cơ sở đó ban hành quyết định giảm tiền thuê đất

    - Đối với các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định, số tiền thuê đất phải nộp của đơn vị đang được cơ quan thuế tạm tính thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số phải nộp (số tạm tính) của năm 2013, năm 2014 và phát hành Thông báo nộp tiền thuê đất theo mức bằng 02 lần số tiền thuê đất phải nộp năm 2010. Khi đơn vị hoàn tất thủ tục về thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; Số tiền thuê đất được giảm ghi trên quyết định là số tiền thuê đất đã xác định tạm giảm theo quy định

    3. Đơn giá thuê đất áp dụng:

    Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC quy định:

    Trong thời gian đã nộp hồ sơ tới cơ quan thuế mà chưa có ý kiến phê duyệt của UBND cấp tỉnh các tổ chức kinh tế được tạm nộp tiền thuê đất theo mức bằng số tiền thuê đất phải nộp năm 2010.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    26/07/2014, 04:28:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chết:

    Giám đốc là người quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty ngoài những vấn đề thuộc quyền của HĐQT hay ĐHĐCĐ (Luật Doanh nghiệp), đồng thời, giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp trong các giao dịch, khi giám đốc chết, công ty phải bầu hoặc bổ nhiệm giám đốc mới và thực hiện thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày ra quyết định (Điều 6 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT).

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một trong những nội dung phải đăng ký với cơ quan thẩm quyền (điều 26 Luật Doanh nghiệp), do vậy, nếu chỉ nội bộ doanh nghiệp thông qua việc cử người đại diện theo pháp luật mà chưa thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thì trên góc độ pháp luật, việc này chưa được thừa nhận. Các giao dịch của doanh nghiệp phát sinh bởi người đại diện mới (mà chưa được đăng ký thay đổi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) sẽ bị coi là vô hiệu khi có phát sinh tranh chấp.

    Do vậy, công ty bạn nên tiến hành thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở chính trước khi thực hiện các giao dịch.

    2. Căn cứ pháp luật:

    - Luật Doanh nghiệp 2006;

    - Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

    -Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    26/07/2014, 12:46:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước được quy định cụ thể tại Nghị định 42/2012/NĐ-CP, theo đó:

    Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng.

    2. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 04:03:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước được quy định cụ thể tại Nghị định 42/2012/NĐ-CP, theo đó:

    Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng.

    2. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 02:57:46 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục thông báo về tình hình góp vốn:

    Điều 84, Luật Doanh nghiệp quy định:

    Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

    b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;

    c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;

    d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;

    đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Để làm rõ thêm, Khoản 4 điều 23 Nghị định102/2011/NĐ-CP quy định: Khi kết thúc thời hạn 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì trong thời hạn 15 ngày tiếp theo, các cổ đông sáng lập phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải thông báo kết quả góp vốn cổ phần đã đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    2. Xử lý với cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua:

    Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    (Điều 84 Luật Doanh nghiệp).

    3. Vi phạm nghĩa vụ thông báo việc góp vốn và chế tài xử lý:

    Theo Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo việc góp vốn cổ phần trong thời hạn quy định kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 30, Khoản 1, điểm c).

    4. Giảm vốn điều lệ:

    Nghị định102/2011/NĐ-CP cũng quy định:

    Sau 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu số cổ phần được quyền phát hành của doanh nghiệp cổ phần không được bán hết, công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát hành. Công ty cổ phần không được tăng số cổ phần được quyền phát hành khi số cổ phần hiện có chưa được bán hết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 12:59:42 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về thủ tục và trình tự sang tên xe

    Văn bản pháp luật quy định về nội dung này là Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có hiệu lực từ ngày 01/6/2014, theo đó,

    Điều 11 quy định về đăng ký sang tên xe trong cùng một tỉnh, hồ sơ gồm:

     (i) Giấy khai đăng ký xe (tại đây).

    (ii) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

    (iii)  Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe là quyết định bán/hợp đồng mua bán (có công chứng).

    (iv)  Chứng từ lệ phí trước bạ (Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ.

    Điều 12 quy định về đăng ký sang tên xe từ tỉnh khác chuyển đến, hồ sơ gồm:

    (i) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02).

    (ii) Chứng từ lệ phí trước bạ.

    (iii) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04

    (iv) Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

    (v) Hồ sơ gốc của xe theo quy định

    Nghĩa vụ thông báo về việc chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe:

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe (khoản 3, điều 6 Thông tư 15).

    2. Thời gian thực hiện:

    Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Điều 4 Thông tư 15.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 11:59:19 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định hiện nay, một tổ chức kinh tế phải được thành lập và hoạt động dưới một hình thức tổ chức nhất định, cụ thể xin đơn cử một vài dạng phổ biến: công ty TNHH, công ty cổ phần. 

    Nhà máy được thành lập ra để tổ chức hoạt động sản xuất cho doanh nghiệp, chỉ bao gồm một phần trong toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của một tổ chức kinh tế, do vậy, nhà máy không có hình thái tổ chức như một pháp nhân đầy đủ và được tồn tại dưới dạng thức địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh, pháp luật cũng không hướng dẫn cách thức chuyển đổi từ mô hình nhà máy sang mô hình doanh nghiệp là công ty cổ phần.

    Xin đưa một giải pháp cho bạn lựa chọn: những người chủ nhà máy hoặc những người dự liệu sau này sẽ sở hữu nhà máy (để tiếp tục triển khai hoạt động sản xuất) sẽ thành lập nên công ty cổ phần, sau đó mua lại nhà máy của công ty bạn.

    Việc thành lập công ty cổ phần bạn có thể tham khảo hướng dẫn chi tiết tại đây.

    Khi thực hiện thủ tục mua bán lại nhà máy, các bên có thể tự mình hoặc nhờ một đơn vị có chức năng thẩm định để định giá nhà máy làm cơ sở cho việc mua bán.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thịnh vượng.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 10:08:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về nguyên tắc, quyền sử dụng đất trên là tài sản chung của bố và mẹ bạn, do vậy, mẹ bạn không thể tự mình định đoạt được toàn bộ quyền sử dụng đất trên.

    Nếu bố bạn không còn minh mẫn để nhận thức và làm chủ hành vi của mình thì không ai có thể thay thế bố của bạn để ký các giấy tờ đất trừ khi đã có quyết định của tòa án tuyên bố của bạn mất năng lực hành vi dân sự như tôi đã trao đổi với bạn ở lần trước.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 10:52:37 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    1. Đối với việc mua bán xe và sang tên xe:

    Theo quy định mới nhất tại Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe có hiệu lực từ ngày 01/6/2014 thì chủ xe còn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (theo mẫu) đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi khi phát sinh sự kiện bán xe. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi bên mua làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe (điều 6).

    Do đó, nếu việc mua bán là có thật và hai bên đã hoàn tất việc thanh toán cũng như bàn giao xe thì việc không thực hiện các thủ tục sang tên theo quy định có thể gây bất lợi cho bên bán (chủ xe).

    2. Ủy quyền quản lý sử dụng xe.

    Về nguyên tắc, đối với tài sản được ủy quyền là bất động sản thì bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Do vậy, bạn có quyền lựa chọn công việc công chứng/chứng thực với hợp đồng ủy quyền này.

    Tuy nhiên, để tăng tính xác thực cho việc ủy quyền, hai bên nên công chứng hoặc chứng thực văn bản ủy quyền. Phí công chứng với hợp đồng ủy quyền: pháp luật hiện nay không quy định phí nhà nước với hợp đồng ủy quyền mà mức phí này do cơ quan công chứng thu gồm: phí soạn thảo văn bản (thông thường giao động từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng/văn bản); phí công chứng ngoài văn phòng (theo yêu cầu của Khách hàng và phụ thuộc và khoảng cách từ văn phòng công chứng đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe. 

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 10:13:24 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc bảo lãnh quan hệ vay nợ: như bạn trình bày, giữa bạn và bên cho vay không xác lập quan hệ vay nợ, việc bạn đứng ra nhận nợ giùm bạn mình được hiểu rằng bạn là bên bảo lãnh trong quan hệ vay nợ, việc bão lãnh này không được bảo đảm bằng tài sản mà bằng mối quan hệ quen biết.

    Theo quy định của pháp luật dân sự về bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản (điều 362 Bộ Luật Dân sự), trường hợp của bạn hai bên chỉ thỏa thuận miệng với nhau nên chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời, nếu như bên cho vay không có bằng chứng nào xác thực về việc bạn cam kết đứng ra nhận trả nợ thay thì nếu đưa ra cơ quan pháp luật rất khó để xác lập được căn cứ yêu cầu bạn phải thực hiện việc trả tiền.

    Mặt khác, hiện nay mức lãi suất bên cho vay đưa ra là quá cao (đến 10%/ngày và 30%/tháng), bạn có thể tham khảo quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội cho vay lãi nặng như dưới đây:

    "1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ  mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

    2. Phạm tội  thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng  đến ba năm.

    3. Người phạm tội  còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

    Điều 163 Bộ Luật Hình sự

    Mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định:

    Hiện nay pháp luật quy định về lãi suất: "Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng". (Điều 476 Bộ Luật Dân sự).

    Hành vi cho vay lãi nặng là hành vi cho vay với lãi suất vượt quá mức quy định nêu trên. Khi tranh chấp giữa hai bên xảy ra, pháp luật không thừa nhận và bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

    Tính chất chuyên bóc lột: được hiểu là  lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao (lãi nặng) nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay. Tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

    Nếu có căn cứ xác định hành vi cho vay lãi nặng đủ cấu thành tội, bạn có thể tư vấn cho bạn của mình làm đơn trình báo ra cơ quan công an để xử lý.

    2. Đối với hành vi của bên cho vay: nếu họ gây phiền nhiễu, khó khăn cho việc kinh doanh, sinh sống của bạn, bạn có thể báo công an xã/phường nơi xảy ra sự việc để nhờ can thiệp, trường hợp bên cho vay gây ra những thiệt hại cho công việc kinh doanh của bạn, bạn có thể kiện ra tòa án yêu cầu bồi thường về dân sự.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 08:50:21 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về hợp đồng lao động: bạn làm việc cho công ty nào thì giao kết hợp đồng lao động với công ty đó.

    2. Căn cứ ký kết hợp đồng lao động như bạn trích dẫn:

    Nghị định 44/2003/NĐ-CP hết hiệu lực ngày 01/7/2013 và Nghị định 44/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao độngThông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH đã hết hiệu lực ngày 10/12/2013 và được thay thế bằng Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.

    3. Về phí đào tạo và bồi hoàn chi phí đào tạo:

    Theo Luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ ngày 01/5/2013), nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải hoàn trả chi phí đào tạo.

    Tuy nhiên, Luật Lao động 2012 cũng quy định rõ, khi đào tạo nghề cho người lao động, người sử dụng lao động phải ký hợp đồng đào tạo nghề nêu rõ thời gian, địa điểm, phí đào tạo (phải có chứng từ hợp lệ cho các chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học...).

    Như vậy, nếu công ty của bạn không thực sự đào tạo nghề cho bạn sẽ không có căn cứ yêu cầu bạn phải hoàn trả chi phí đào tạo. Hơn nữa, dù có đào tạo thì chỉ khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mới chịu trách nhiệm phải hoàn trả chi phí đào tạo. Bạn căn cứ các quy định của pháp luật lao động hiện hành để bảo vệ quyền lợi cho mình nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.  

  • Xem thêm     

    18/07/2014, 05:04:47 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc kiểm soát số lượng xe và chủ sở hữu xe: 

    Trong trường hợp này, xe được coi là tài sản của doanh nghiệp đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, việc kiểm soát tài sản của doanh nghiệp nói chung hiện nay dựa trên việc doanh nghiệp tự kê khai và báo cáo qua hệ thống sổ sách kế toán.

    Xe đưa vào khai thác cho thuê có thể đứng tên chủ sở hữu là doanh nghiệp, cũng có thể là xe của chủ sở hữu khác dựa trên quan hệ hợp đồng ký với doanh nghiệp để tiến hành hoạt động cho thuê.

    2. Việc mua bán và sang tên xe:

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng mua bán xe phải được công chứng, chứng thực và phải được thực hiện sang tên theo thủ tục chung tại cơ quan thẩm quyền. Việc doanh nghiệp mới ký hợp đồng mua bán viết tay (đóng dấu của doanh nghiệp) vẫn chưa được coi là đúng trình tự, thủ tục luật định, nếu xảy ra tranh chấp thì tòa án sẽ xét hợp đồng vô hiệu về hình thức.

    3. Như đã phân tích ở trên, xe mà doanh nghiệp đưa vào khai thác có thể đứng tên chủ sở hữu là doanh nghiệp, cũng có thể đứng tên người khác nhưng phải dựa trên hợp đồng hợp pháp ký với chủ sở hữu hoặc người được chủ h ủy quyền hợp lệ về việc trao quyền cho doanh nghiệp mang xe đi cho thuê.

    Trường hợp doanh nghiệp của bạn mua xe về để bán lại thì vẫn phải hoàn thiện thủ tục mua của chủ cũ, sau đó mới tiến hành bán cho người mua mới (để bảo đảm nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước) trừ khi bạn có chức năng và họa động môi giới mua bán xe (vai trò trung gian giữa bên mua và bán xe để xúc tiến quan hệ hợp đồng kiếm thù .

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    18/07/2014, 03:32:54 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thủ tục đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân:

    Bạn thể tham khảo bài viết tư vấn cụ thể về hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp tư nhân tại đây

    2. Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh vàng:

    2.1 Điều kiện kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ:

    -   Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    -   Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.

    2.2 Ngoài ra, để được hoạt động mua, bán vàng miếng doanh nghiệp phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

    Điều kiện được cấp giấy phép bao gồm:

    - Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

    - Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

    - Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.

    - Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).

    - Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

    2.3 Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng:

    -  Đơn đề nghị cấp Giấy phép mua bán vàng miếng

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng;

    - Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh;

    - Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 (hai) năm liền kề trước đó.

    2.4 Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Ngân hàng nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối).

    2.5 Thời gian giải quyết: trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/07/2014, 02:55:46 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo quy định của Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt thì "các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp".

    Giải pháp cho bạn: lập quyết định về việc hủy giao dịch góp vốn nói trên do không tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh toán, công ty tiến hành trả lại tiền cho người góp vốn, sau đó các cổ đông công ty tiến hành nộp tiền góp vốn vào công ty qua tài khoản như quy định. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thịnh vượng.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/07/2014, 02:17:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Khi giải thể, Công ty B phải tất toán các giao dịch, hợp đồng, phương án thanh lý tài sản..., theo đó, nếu giữa Công ty B và Công ty A đang tồn tại một hợp đồng chưa thực hiện xong thì các bên có thể ký kết biên bản theo đó Công ty B chuyển giao quyền, nghĩa vụ hợp đồng này cho công ty thứ ba (công ty mẹ), nhưng việc chuyển giao này phải được các chủ sở hữu của Công ty B (là cổ đông đối với công ty cổ phần; là thành viên hoặc chủ sở hữu của công ty TNHH) của công ty B đồng ý.

    Nếu Công ty A và Công ty B đã ký biên bản thanh lý hợp đồng chấm dứt hiệu lực của hợp đồng thì không thể xác lập quyền và nghĩa vụ của một bên thứ ba tham gia vào hợp đồng đó.

    Bạn cần chú ý nội dung hợp đồng chuyển giao quyền quản lý và kinh doanh tài sản giữa công ty mẹ sang công ty B để xác định chủ thể quyền sở hữu tài sản sau khi hai bên ký hợp đồng này. Nếu theo hợp đồng mà không xác lập quyền sở hữu tài sản cho Công ty B thì trước khi giải thể, Công ty B phải tiến hành chuyển giao tài sản lại cho chủ sở hữu (là công ty mẹ) và có phương án giải quyết thỏa đáng với Công ty A (cũng là đơn vị liên quan đến việc khai thác và quản lý tài sản). Nếu hợp đồng này xác lập quyền sở hữu tài sản cho công ty B thì công ty B được quyền quyết định tài sản của chính mình khi giải thể theo quyết định của hội đồng giải thể.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe.

    Trân trọng./.  

     

     

  • Xem thêm     

    17/07/2014, 10:01:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Hành vi xây dựng trái phép trên đất của ai, người đó phải chịu trách nhiệm.

    Đối với chủ đất, nếu sử dụng sai mục đích, trái quy hoạch hoặc phá hoại đất thì sẽ bị xử lý tùy theo tính chất và mức độ của hành vi.

    2. Xử lý tiền thuê đất.

    Trường hợp bên cho thuê không cung cấp các thông tin về thửa đất, mốc lộ giới và hai bên nhất trí mục đích thuê đất để làm nhà thì khi mục đích thuê không đạt được, bạn có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng, bên cho thuê phải trả lại tiền cho bạn. Bạn có thể sử dụng ngay biên bản về việc vi phạm hành chính mà cơ quan thẩm quyền lập để chứng minh quyền sử dụng đất thuộc hành lang an toàn đường bộ, không thể cho thuê với mục đích xây dựng nhà để làm căn cứ làm việc với bên cho thuê.

    Mặt khác, pháp luật quy định hợp đồng thuê đất phải được công chứng, chứng thực. Hợp đồng thuê đất của bạn cũng đang bị vô hiệu bởi không được công chứng, chứng thực đúng quy định này, tuy nhiên, với hiện trạng đất như bạn trao đổi (đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ) thì các cơ quan công chứng, chứng thực cũng sẽ không xác nhận cho nội dung hợp đồng. Đây là một căn cứ nữa để bạn đàm phán chấm dứt hợp đồng thuê đất, yêu cầu bên cho thuê phải trả lại tiền thuê đã nhận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.  

  • Xem thêm     

    16/07/2014, 09:31:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 63, Luật Xây dựng 2006 quy định hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:

    1.  Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;

    2.  Bản vẽ thiết kế xây dựngcông trình;

    3.  Giấy tờ về quyền sử dụngđất theo quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm một trong những giấy tờ sau:

    a. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc

    b.Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    d. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    e.  Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    f.  Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    g. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    h.Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 có hướng dẫn chi tiết về nội dung “một trong các giấy tờ xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của chính phủ”: “Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980”.

    Như vậy, nếu chủ sử dụng có tên trong sổ địa chính được lập trước 15/10/1993 thì cũng được coi là một trong những căn cứ hợp pháp để được cấp giấy phép xây dựng.

    Nghị định 64/2012/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Xây dựng về hồ sơ cấp giấy phép xây dựng tại điều 18, theo đó, hướng dẫn chi tiết bản vẽ thiết kế xây dựng công trình bao gồm:

    a) Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất, mặt bằng ranh giới lô đất, bản vẽ bình đồ (đối với công trình theo tuyến), sơ đồ đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của công trình (giao thông, thoát nước);

    b) Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình;

    c) Bản vẽ mặt bằng móng, mặt cắt móng, các bản vẽ kết cấu chịu lực chính (móng, khung, tường, mái chịu lực);

    d) Bản vẽ hệ thống PCCC đã được thẩm duyệt đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án phòng chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật về PCCC

    Bạn căn cứ các quy định trên để thực hiện cho đầy đủ nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    16/07/2014, 02:00:39 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về chủ sử dụng đất và quyền góp vốn của bà Thanh

    Như thông tin bạn trao đổi, quyền sử dụng đất hiện nay đứng tên hai vợ chồng, do vậy, để người vợ có thể sử dụng đất này góp vốn vào công ty, nhất thiết phải có sự thỏa thuận của hai vợ chồng về việc người vợ được toàn quyền định đoạt quyền sử dụng đất bằng một trong hai cách sau:

    1.1 Lập văn bản ủy quyền của chồng cho vợ được thay mình quyết định toàn bộ các vấn đề thuộc quyền chủ sử dụng đất, theo đó, người chồng cho phép vợ được sử dụng toàn bộ thửa đất để góp vốn vào công ty. Thời gian ủy quyền bằng với thời gian góp vốn; hoặc

    1.2 Hai vợ chồng lập biên bản thỏa thuận quyền sử dụng đất đó là tài sản riêng của vợ, sau đó thực hiện điều chỉnh tên chủ sử dụng đất (chỉ đứng tên người vợ) trong  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Sau đó, người vợ thực hiện thủ tục góp vốn vào công ty theo thủ tục chung.

    2. Về thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp

    - Ký hợp đồng: Bà Thanh và công ty lập hợp đồng góp vốn, theo đó, bà Thanh đồng ý và công ty chấp nhận việc bà Thanh góp vốn là quyền sử dụng đất vào công ty;

    Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng theo quy định và bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng này tại: http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/hop-dong-gop-von-bang-quyen-su-dung-dat.

    - Thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất:

    + Hồ sơ gồm: (1) hợp đồng góp vốn công chứng; (2) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Trình tự và thủ tục thực hiện: hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất. Văn phòng Đăng ký QSD đất thẩm tra hồ sơ, trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất, sau đó xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp cũng như chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

40 Trang «<21222324252627>»