Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<40414243444546>»
  • Xem thêm     

    31/01/2012, 09:16:22 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Theo thông tin mà bạn nêu trên thì trong thời kỳ hôn nhân, bố mẹ bạn tạo lập được 02 mảnh đất và xây dựng 01 ngôi nhà trên đất của ông nội bạn, ngoài ra bố mẹ bạn còn có cây công nghiệp trồng trên đất của ông nội bạn. Đó là tài sản chung của bố mẹ bạn.

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn như sau:

    Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

              Như vậy, những tài sản chung của bố mẹ bạn bao gồm: 01 ngôi nhà, 02 mảnh đất và cây công nghiệp sẽ được chia đôi cho bố mẹ bạn nhưng có tính đến hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp trong việc tạo lập duy trì tài sản. Quyền sử dụng đất của ông bạn thì trả lại cho ông bạn. Có thể ông bạn được sở hữu ngôi nhà do bố mẹ bạn xây dựng và các cây cối do bố mẹ bạn trồng. Đồng thời ông bạn có nghĩa vụ trả tiền tương đương với giá trị ngôi nhà và cây cối cho bố mẹ bạn.

  • Xem thêm     

    30/01/2012, 10:34:45 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn ngocoanh.vks!
    Nội dung bạn hỏi đã được luật sư trả lời ở mục: http://danluat.thuvienphapluat.vn/chia-tai-san-khi-ly-hon-60957.aspx
  • Xem thêm     

    30/01/2012, 03:08:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Cảm ơn bạn!
    Chúc bạn sớm giải quyết được vụ việc của mình!
  • Xem thêm     

    30/01/2012, 10:11:55 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

       Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Quyền được cấp dưỡng và nghĩa vụ cấp dưỡng

    Điều 56 luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
    Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn

    Khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn đến khi đứa trẻ trưởng thành. Tuy nhiên, nếu bạn có đủ điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc con thì cũng có quyền từ chối việc cấp dưỡng của chồng bạn.

    2. Xác định con chung

    Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ, chồng (điều 63  Luật HNGĐ; mục 5 NQ02/2000 HĐTP).

    Khoản 2 Điều 21 NĐ 70/2001/NĐ-CP cũng quy định: “Con sinh ra trong vòng 300 ngày, kể từ ngày người chồng chết hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án xử cho vợ chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật thì được xác định là con chung của hai người.”  

    Do vậy, con của bạn sinh ra mặc nhiên là con chung của vợ chồng bạn nên đứa con của bạn sinh ra sẽ được ghi tên chồng bạn là bố đẻ của cháu bé trong Giấy khai sinh. Nếu bạn dùng cách nào đó để không ghi tên chồng bạn vào giấy khai sinh của con bạn thì thiệt thòi nhất vẫn là con bạn.

    Việc từ chối cấp dưỡng cho con và không ghi tên chồng vào trong giấy khai sinh của con không làm mất quyền nuôi con sau khi ly hôn của chồng bạn  (Nếu giám định AND cho kết quả là đứa trẻ không phải là con đẻ của chồng bạn thì chồng bạn mới mất quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con theo quy định của luật hôn nhân và gia đình.).

    Khoản 2, Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Khi ly hôn thì con dưới 3 tuổi sẽ do mẹ trực tiêp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, sau 3 tuổi nếu bạn nuôi con không tốt thì chồng bạn vẫn có thể khởi kiện để tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định tại Điều 93 luật hôn nhân và gia đình.

    Do vậy, bạn hãy cân nhắc để tìm gia giải pháp tốt nhất cho cuộc hôn nhân của bạn, đừng để đứa trẻ trở thành nạn nhân của sự trả thù, giành giật.

  • Xem thêm     

    29/01/2012, 10:23:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
           Bạn định áp dụng mục nào của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HDTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao? Mục I nói về thời hiệu khởi kiện; Mục II nói về thừa kế, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Có mục nào nói về tặng cho quyền sử dụng đất và chia tài sản khi ly hôn đâu?
  • Xem thêm     

    28/01/2012, 10:12:22 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
      Chúc gia đình bạn sớm giải quyết được sự việc đó!
  • Xem thêm     

    28/01/2012, 10:10:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

     .
  • Xem thêm     

    28/01/2012, 09:35:47 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            1. Việc thế chấp tài sản để vay tiền Ngân hàng thì bắt buộc phải có chữ ký của mẹ bạn thì mới thực hiện được thủ tục. Tuy nhiên, nếu bố bạn thế chấp để vay tiền ở các tiệm cầm đồ hoặc vay cá nhân thì mẹ bạn không có cách nào kiểm soát được... Tuy nhiên, 1/2 giá trị ngôi nhà đó vẫn là tài sản của mẹ bạn. Bố bạn không thể định đoạt vượt quá phần quyền sở hữu của mình (1/2).
            2. Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19-10-2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định về việc Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất như sau:

    1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

    b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

    c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

    2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

            Mẹ bạn cũng có thể liên hệ với Luật sư tại Hà Nội để cung cấp dịch vụ pháp lý chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân hoặc xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/01/2012, 08:27:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn LanPhuong134!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
         1.
    Ðiều 219 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định sở hữu chung của vợ chồng như sau:

    1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

    2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.”

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa  thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

    Theo thông tin mà bạn nêu trên thì Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đứng tên cả bố bạn và mẹ bạn nên nhà đất đó là tài sản chung của bố bạn và mẹ bạn. Bố bạn không thể tự mình định đoạt toàn bộ tài sản đó nếu không có ý kiến của mẹ bạn.
         2. Thực tế, bố bạn có thể mang Giấy chứng nhận đó đi thế chấp, đặt cọc... Tuy nhiên, mẹ bạn không chịu trách nhiệm pháp lý đối với những giao dịch do bố bạn tự ý xác lập đối với toàn bộ nhà đất đó.
         3. Nếu bố mẹ bạn không thống nhất được việc sử dụng, định đoạt nhà đất đó thì có thể thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình. Mẹ bạn cũng có thể báo mất và xin cấp lại Giấy chứng nhận QSD đất theo quy định của pháp luật.

    Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể nêu nội dung để luật sư trả lời cụ thể.

  • Xem thêm     

    27/01/2012, 10:57:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
          Theo quy định tại Điều 689 Bộ luật dân sự, Luật đất đai và  các văn bản hướng dẫn (khoản 4, Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) thì Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký theo quy định pháp luật.
          Theo thông tin mà bạn nêu thì mẹ chồng chị Hồng vẫn chưa sang tên phần đất cho vợ chồng chị Hồng nên việc tặng cho đó chưa có hiệu lực pháp luật (chưa có căn cứ pháp lý thể hiện là mẹ chồng chị Hồng có cho vợ chồng chị quyền sử dụng đất hay không có thể chỉ là cho mượn, ở nhờ...). Do vậy, nếu vợ chồng chị Hồng ly hôn và tranh chấp tài sản chung thì Tòa án chỉ chấp nhận chia tài sản chung vợ chồng là ngôi nhà và các tài sản khác trên đất, còn quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bố, mẹ chồng...
  • Xem thêm     

    22/01/2012, 03:21:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Nội dung bạn hỏi được Luật cư trú năm 2006 quy định như sau:

    "Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên

    1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

    2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

    Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

    1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

    Như vậy, nếu cháu của bạn có giấy tờ hợp pháp chứng minh quan hệ huyết thống với anh trai bạn (giấy khai sinh) thì có thể nhập hộ khẩu về nơi anh bạn đang cư trú theo các quy định pháp luật trên.

  • Xem thêm     

    10/01/2012, 09:41:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Theo thông tin bạn nêu ra thì “40 công và 2000m2 đất vườn vẩn còn chung quyền sử dụng” do cha bạn “đứng tên”. Do vậy, bạn cần xem lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó ghi là cấp cho “Hộ gia đình” ông Võ Văn Cử hay ghi là cấp cho “Ông” Võ Văn Cử. Mẹ bạn chết khi nào? Nguồn gốc đất được chính quyền giao đất hay cho cha ông để lại?

    -                        Nếu GCN QSD đất cấp cho cá nhân cha bạn (“Ông” Võ Văn Cử) thì có thể xác định là tài sản chung vợ chồng của cha bạn với mẹ bạn. Nếu mẹ bạn đã chết quá 10 năm thì ½ tài sản là di sản của mẹ bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên ai đang sử dụng tiếp tục được sử dụng. ½ diện tích đất còn lại là của cha bạn nên nếu có tranh chấp sẽ chia đều cho các thừa kế của cha bạn theo quy định của pháp luật; Phần diện tích đất của các anh chị em bạn sử dụng là có 1/2 của cha bạn và 1/2 của mẹ bạn.

    -                        Nếu GCN QSD đất cấp cho “Hộ gia đình” và nguồn gốc đất là được Nhà nước giao  đất cho Hộ gia đình thì các thửa đất đó sẽ chia cho các thành viên của hộ gia đình (chia tài sản chung của hộ gia đình). Phần quyền sử dụng đất của cha, mẹ bạn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế (chia thừa kế);

    -                        Những phần diện tích đất mà anh chị em bạn đã phân chia, nay không có tranh chấp gì thì sẽ có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp đối với việc phân chia đó thì số đất đó phải được hoàn lại để chia thừa kế hoặc chia tài sản chung (vì việc phân chia chưa hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất).

    -                        Số tiền 60 triệu là di sản của cha bạn thì sẽ chia cho các thừa kế theo pháp luật. Vợ chồng bạn có công sức duy trì tu tạo tài sản thì sẽ được Tòa án xem xét khi giải quyết việc chia thừa kế.

    Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì bạn có thể đặt câu hỏi để Luật sư trả lời.

  • Xem thêm     

    08/01/2012, 03:08:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

            1. Bố bạn có quyền lập di chúc để định đoạt phần tài sản của bố bạn theo quy định tại Điều 631 BLDS (chứ không được định đoạt phần tài sản của mẹ bạn). Nếu bố bạn muốn định đoạt cả phần tài sản của mẹ bạn thì phải lập di chúc chung vợ chồng  theo quy  định tại Điều 663 BLDS thì mới có hiệu lực đối với phần tài sản của mẹ bạn.

              Di sản của bố bạn là tài sản riêng của bố bạn và phần tài sản của bố bạn nằm trong khối tài sản chung. Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây:

    "Ðiều 631. Quyền thừa kế của cá nhân

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Ðiều 634. Di sản

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.".

              2. Kể từ sau khi bố bạn lập di chúc cho đến khi bố bạn chết, bố bạn có quyền thay thế, sửa đổi, hủy bỏ di chúc theo quy định tại Điều 662 BLDS, cụ thể như sau:

    "Ðiều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

    2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

    3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ."

             3. Tranh chấp về thừa kế là quyền của các thừa kế. Tuy nhiên, Tòa án có chấp nhận chia di sản thừa kế theo yêu cầu của họ hay không lại là chuyện khác.

            Nếu bố bạn lập di chúc để lại di sản cho vợ chồng bạn "và mẹ bạn," đồng thời di chúc đó hợp pháp theo quy định tại Điều 652 BLDS thì bạn sẽ không phải chia di sản của bố bạn cho các anh, chị em khác. Bạn  lưu ý là mẹ bạn là người đương nhiên được thừa kế của bố bạn, chứ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Mẹ bạn được thừa kế 2/3 một suất thừa kế của bố bạn theo quy định tại Điều 669 BLDS. Nếu bố bạn lập di chúc để định đoạt toàn bộ di sản của ông cho người khác thì di chúc đó sẽ vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ.

               4. Nếu di chúc của bố bạn để lại di sản cho vợ chồng bạn và mẹ bạn hợp pháp theo quy định tại Điều 652 BLDS thì bạn chỉ cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế để sang tên mà không cần phải có chữ ký của các anh chị em khác của bạn. Bạn tham khảo Điều 652 BLDS sau đây:

    "Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

     1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

     b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

     2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

     3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

     5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.".

  • Xem thêm     

    08/01/2012, 02:33:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Nếu nơi bạn thường xuyên sinh sống là Tp HCM thì bạn có thể đăng ký kết hôn ở Tp HCM theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, thực tế thì bạn rất khó được chính quyền địa phương ở đây chấp nhận. Tốt nhất là bạn nên về quê đăng ký cho đỡ phức tạp thủ tục và có sự chứng kiến của gia đình cho tình cảm.
  • Xem thêm     

    06/01/2012, 10:42:53 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hộ tịch và hướng dẫn tại Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 cuả Bộ Tư pháp về đăng ký và quản lý hộ tịch, cụ thể như sau:

    Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

    1. ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

    2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

    Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

    Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

    2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

    3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

    Đăng ký kết hôn

     

    a) Khi đăng ký kết hôn, mỗi bên nam nữ phải khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn. Trường hợp cả hai bên nam nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác tại một đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân, thì hai bên kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

     

    b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn đều có giá trị chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên kết hôn; khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ chỉ cần nộp một trong hai loại giấy tờ trên.

     

    c) Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).

     

    d) Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

     

    đ) Khi xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để quản lý. Số/quyển số trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ghi bổ sung sau phần ghi về thời hạn có giá trị của việc xác nhận: Xác nhận này có giá trị trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp. (Số ........../quyển số .......).

     

    e) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn và ngược lại, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.

     

    g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”.

     

    Hướng dẫn này cũng được áp dụng khi giải quyết yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn.

     

    h) Khi một bên hoặc cả hai bên nam, nữ đề nghị rút hồ sơ đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã trả lại hồ sơ, đồng thời hướng dẫn đương sự nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã cấp xác nhận tình trạng hôn nhân để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân về việc chưa đăng ký kết hôn; đối với trường hợp người đăng ký kết hôn là cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thông báo cho Thủ trưởng đơn vị của người đó để biết.

  • Xem thêm     

    04/01/2012, 08:24:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường đã trả lời câu hỏi của bạn.
    Ban tham khảo nội dung trả lời tại mục "bị chiếm dụng đất theo kiểu chi phèo ngày xưa"
  • Xem thêm     

    03/01/2012, 01:09:54 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Việc yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn: Nếu Tòa án triệu tập anh rể bạn mà anh rể bạn không đến thì Tòa án sẽ đến nơi cư trú, phối hợp với chính quyền địa phương để lấy lời khai. Nếu anh đó cố tình trốn tránh thì Tòa án sẽ giải quyết vắng mặt anh ta theo quy định pháp luật.
             2. Việc đánh người: Nếu anh rể bạn đến nhà chị gái bạn đánh chửi, gây mất trật tự an ninh thì chị bạn có quyền  yêu cầu công an địa phương can thiệp. Nếu việc đánh chửi của anh rể bạn gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, tội làm nhục người khác hoặc tội cố ý gây thương tích...
  • Xem thêm     

    02/01/2012, 11:12:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
                1. Theo thông tin mà bạn nêu trên thì hiện nay căn nhà trên đã được đăng ký đứng tên bà L do vậy cần xem lại việc chuyển dịch tài sản từ ông bạn cho bà L có hợp pháp không? Nếu giao dịch giữa ông bạn với bà L là không hợp pháp, việc bà L được cấp GCN QSD đất là không đúng pháp luật thì mẹ bạn mới có cơ hội được hưởng thừa kế đối với di sản do ông ngoại bạn để lại (không có di chúc). Bạn cũng lưu ý là mẹ bạn chỉ có thể khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với ông bạn nếu mẹ bạn có chứng cứ chứng minh quan hệ huyết thống đối với ông bạn và ông bạn chết chưa hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế (chết chưa quá 10 năm);
                2. Nếu căn nhà đó vẫn đứng tên ông bạn và ông bạn chết chưa quá 10 năm và không để lại di chúc thì mẹ bạn mới có cơ hội được chia thừa kế.
               3. Bà L chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản của bà L sẽ thuộc về các hàng thừa kế của bà L theo quy định tại Điều 676 BLDS năm 2005, cụ thể như sau:

    "Người thừa kế theo pháp luật 

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

            Nếu bà L không còn hàng thừa kế nào thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 04:23:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 01:27:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Theo thông tin bạn nêu thì "ngày 1/4/2005 tòa án ra quyết định ly hôn. Ngày 10/4/2005 ông N bị đau tim và qua đời". Như vậy là quan hệ hôn nhân của ông N đã chấm dứt trước khi ông N chết (?). Do vậy, vợ "cũ" của ông N không được hưởng thừa kế.
            Nội dung bạn nêu có thể là một "đề bài" chưa đầy đủ, thiếu tính thực tiễn nên chưa thể có một đáp án chính xác, cụ thể được. Nếu là vụ án thực tế thì cần làm rõ các nội dung sau đây thì mới có thể đưa ra được kết luận về vụ việc:

    - Quan hệ con nuôi có hợp pháp không?
    - Bản án ly hôn hoặc Quyết định thuận tình ly hôn đó có hiệu lực pháp luật chưa?
    - Di chúc miệng của ông N có được 2 người làm chứng ghi chép lại và chứng thực không?
    - Căn cứ để xác định tài sản chung và các tài sản riêng của ông N...
52 Trang «<40414243444546>»