Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<33343536373839>»
  • Xem thêm     

    10/05/2012, 10:11:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Bạn đang hỏi về "đòi lại quyền nuôi con". Vậy là bạn đã ly hôn và Tòa án giao con cho chồng bạn nuôi? Nếu bản án ly hôn đã xác định chồng bạn được trực tiếp chăm sóc con sau ly hôn thì bạn chỉ có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có đủ chứng cứ chứng minh là chồng bạn không đảm bảo được quyền lợi mọi mặt của con. Cụ thể luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    Điều 93. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.

               Nếu trong bản án, quyết định ly hôn đã xác định đứa trẻ đó là con bạn thì bạn không cần phải chứng minh quan hệ mẹ - con nữa.
               Chồng bạn không thể làm lại giấy khai sinh để thay tên bạn bằng người khác nếu chưa có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định bạn không phải là mẹ để của em bé đó.
  • Xem thêm     

    09/05/2012, 10:55:23 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              1. Quyền ly hôn và các trường hợp ly hôn: Bố mẹ bạn có thể thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn.
    - Nếu bố mẹ bạn
    cùng thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, thống nhất được việc chia tài sản và cử người nuôi dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định thuận tình ly hôn. Trước khi ra Quyết định thuận tình ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu Hòa giải không thành thì Tòa án mới ra Quyết định.
    - Nếu không thống nhất được tất cả các nội dung trên thì một bên có quyền gửi đơn yêu cầu đơn phương ly hôn. Tòa án chỉ cho bố hoặc mẹ bạn được đơn phương ly hôn nếu người có đơn có đủ chứng cứ chứng minh được tình trạng hôn nhân là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình và hướng dẫn tại mục 8, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000: Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc nhau, bỏ mặc nhau, việc ai người đó làm (dửng dưng như người không quen); Hoặc ngược đãi, bạo lực gia đình; Hoặc ngoại tình mà đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả.
               2. Thủ tục ly hôn:
    Bố mẹ bạn cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn như sau:
    - Đơn xin ly hôn;
    - CMND, Hộ khẩu hoặc xác nhận nơi cư trú của hai bên (Bản sao hoặc giấy xác nhận);
    - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
    - Giấy khai sinh của các con (Bản sao);
    - Giấy tờ về tài sản (Bản sao);
    - Giấy tờ về các khoản nợ (nếu có);
    - Giấy tờ về việc hòa giải của gia đình, cơ quan, tổ chức (nếu có).
              Sau khi nhận đủ hồ sơ, Tòa án sẽ yêu cầu người có đơn đi nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người có đơn xin ly hôn nộp tiền tạm ứng án phí tại Cơ quan thi hành án thì Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và gửi cho các đương sự và VKSND cùng cấp. Sau đó Tòa án sẽ triệu tập các bên đến để hòa giải. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn hoặc không cho ly hôn căn cứ vào quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình và Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP nêu trên. Nếu đơn phương ly hôn thì các bên phải cung cấp chứng cứ để bảo vệ cho quan điểm và yêu cầu của mình.
             3. Chia tài sản khi ly hôn:
             Điều 27 LNH&GĐ quy định:

    "Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.".
            Việc chia tài sản chung vợ chồng được quy định tại Điều 95 LNH&GĐ như sau:

            "Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết".
             Nếu ngôi nhà trên là tài sản chung của bố mẹ bạn (tạo lập trong thời kỳ hôn nhân...) thì sẽ được chia đôi theo quy định nêu trên.
              4. Giải quyết về con chung:
    Điều 92, Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    "Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.".

  • Xem thêm     

    09/05/2012, 12:12:53 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Đặng  Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất mà gia đình bạn đang ở là "đất của ông bà từ xưa". Tuy nhiên, bạn chưa nói rõ là do cha ông để lại cho ông bà hay ông bà được chính quyền giao đất hay giao cho hộ gia đình nên chưa đủ căn cứ xác định nhà đất đó là tài sản của ông bà hay tài sản chung của hộ gia đình. Bạn cần xem lại hồ sơ địa chính xem qua các thời kỳ sổ quản lý đất đai ghi tên ai?
    2. Ông bạn đã mất từ lâu là từ khi nào? Đã quá 10 năm chưa? Nếu ông bạn đã chết quá 10 năm thì hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với di sản do ông bạn để lại. Tuy nhiên, phần tài sản của bà nội bạn thì bà bạn vẫn có quyền đòi lại. Bà nội bạn có thể là chủ sở hữu 1/2 nhà đất đó (nếu đất là tài sản chung của ông bà) hoặc đòi lại một phần nhà đất (<1/2 nếu nhà đất đó là tài sản chung của hộ gia đình).
    3. Mẹ bạn và các anh chị em bạn có quyền đối với phần di sản thừa kế mà bố bạn được hưởng từ ông nội bạn do vậy nếu không có chữ ký của mẹ con bạn thì thửa đất đó không thể được cấp GCN QSD đất. Do vậy, cách tốt nhất là gia đình bạn nên thương lượng thỏa thuận phân chia nhà đất đó để làm luôn GCN QSD đất cho các thành viên trong gia đình (có thể gia đình bạn 1/2 hoặc 1/3 nhà đất. Phần còn lại của bà và các chú)
  • Xem thêm     

    07/05/2012, 01:35:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Pháp luật Việt Nam hiện hành không hạn chế quyền kết hôn của người đang chấp hành án tù treo, kể cả việc kết hôn với người nước ngoài. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn; Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt nam về điều kiện kết hôn.

             1. Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 9, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, cụ thể như sau:

    - Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên;

    - Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

    - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

            Các trường hợp cấm kết hôn (Điều 10):

    - Người đang có vợ hoặc có chồng;

    - Người mất năng lực hành vi dân sự;

    - Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    - Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    - Giữa những người cùng giới tính.

              2. Về thẩm quyền đăng ký kết hôn (Điều 12)

              Thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 12 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 hướng dẫn Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài quy định. Cụ thể như sau:

    - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài hoặc

    - Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cư trú tại nước đó.

              3. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên phải có các giấy tờ sau:

    a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

    b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

    Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

    c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

    d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

    đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

    Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

              4. Thời gian giải quyết đăng ký kết hôn

    Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày sở tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.

    Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
  • Xem thêm     

    07/05/2012, 12:26:25 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nơi nào thuận tiện nhất phụ thuộc vào công việc và sinh hoạt của gia đình bạn. Cái đó bạn sẽ biết rõ hơn luật sư.
  • Xem thêm     

    07/05/2012, 11:17:01 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                Khoản 5, Điều 93 Luật nhà ở quy định:

    "#ff0000;">Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc #ff0000;">đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở."

              Như  vậy, nếu trước khi kết hôn mà bạn đã ký hợp đồng mua bán nhà ở với công ty kinh doanh nhà ở và thực tế đã nhận, sử dụng nhà ở thì theo quy định của pháp luật trên, quyền sở hữu tài sản của bạn đã được xác lập trước khi kết hôn. Do vây, theo quy định tại khoản 1, Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình thì căn hộ trên là tài sản riêng của bạn. Dù GCN QSH nhà được cấp trong thời kỳ hôn nhân thì căn nhà đó vẫn là tài sản riêng của bạn. Tuy nhiên, nêu sau này bạn bán ngôi nhà đó thì Công chứng viên và Phòng TN&MT vẫn yêu cầu phải có chữ ký của vợ/chồng bạn. Nếu không muốn vợ/chồng bạn liên quan đến căn hộ đó thì bạn có thể yêu cầu vợ/chồng bạn lập một văn bản cam kết về tài sản có công chứng với nội dung vợ/chồng bạn cam kết là căn hộ đó là tài sản riêng của bạn trước khi kết hôn.
              Nếu bạn mua căn hộ đó theo hình thức ủy quyền, góp vốn... mà chưa ký hợp đồng mua bán nhà hoặc chưa giao nhận nhà mà đã kết hôn thì căn hộ đó là tài sản chung vợ chồng theo quy định pháp luật nêu trên.
  • Xem thêm     

    04/05/2012, 09:44:07 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Nguyên đã tư vấn chính xác và tương đối đầy đủ cho bạn, tôi bổ sung thêm làm rõ như sau:
              1. Theo thông tin bạn nêu thì có thể xác định thửa đất đứng tên anh trai bạn do cha mẹ bạn bỏ tiền ra mua năm 1990 là tài sản riêng của anh trai bạn (có trước hôn nhân). Thửa đất đó không phải là tài sản của cha mẹ bạn nên cha mẹ bạn không có quyền quyết định. Nếu cha mẹ bạn chứng minh được là đã cho anh trai bạn "vay, mượn" tiền để mua đất thì mới có thể đòi lại được số tiền đó, nếu là "cho tiền" để mua thì không đòi lại được tiền.
              2. Trong thời gian anh trai bạn cung sống với chị dâu bạn, nếu không tiến hành thủ tục nhập tài sản riêng của anh trai bạn thành tài sản chung vợ chồng (làm lại GCN để chị dâu bạn cùng đứng tên hoặc lập văn bản thỏa thuận tài sản chung và đăng ký vào trang thứ 4 của GCN) thì thửa đất đó vẫn là tài sản riêng của anh trai bạn.
              3. Nếu trong thời gian chung sống, anh chị bạn có tôn tạo đất hoặc xây dựng nhà và các công trình, trồng cây... trên đất thì những tài sản phát sinh đó là tài sản chung của anh bạn và chị dâu. Theo pháp luật thì chị dâu bạn sẽ được sở hữu 1/2 giá trị tài sản trên đất mới phát sinh đó.
               4. Anh bạn chết không để lại di chúc nên phần di sản của anh bạn sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS (cha, mẹ, vợ và con của anh trai bạn). Việc chị bạn tự ý KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ của anh trai bạn để một mình đứng tên toàn bộ nhà đất của anh trai bạn (GCN QSD đất từ tên anh trai bạn chuyển sang tên chị dâu) mà không có sự nhất trí của cha mẹ bạn là trái pháp luật. Nếu có tranh chấp, khiếu kiện thì GCN QSD đất đó sẽ bị hủy bỏ.
                5. Nội dung mà cha mẹ bạn có thể làm lúc này là yêu cầu hủy bỏ GCN QSD đất đứng tên chị dâu bạn và yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của anh trai bạn theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất như đã nêu ở trên. Sau khi nhận 1 phần thừa kế từ anh trai bạn thì cha mẹ bạn có quyền cho bạn hoặc con bạn phần di sản đó. Việc cha mẹ bạn muốn cho bạn và con bạn toàn bộ nhà đất đang đứng tên chị dâu bạn là không thể thực hiện được, bởi
    #ff0000;">dù toàn bộ nhà đất đó là sản riêng của anh trai bạn thì theo pháp luật, vợ và con anh ta cũng là một trong các thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, họ luôn được hưởng thừa kế theo pháp luật.
  • Xem thêm     

    04/05/2012, 09:03:21 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             Điểm b, khoản 3, Nghị quyết số 35/2000/QH10 hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

             " Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.".

             Thông tư số 01/2001/TT-BTP hướng dẫn Nghị quyết số 35 quy định:

            "Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:

    a. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    Việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư pháp hướng dẫn.

    b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.".
                Như vậy, nếu bạn hoặc cả hai vợ chồng bạn có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận quan hệ của bạn là vợ chồng. Đối với việc tranh chấp con và tài sản (nếu có) thì Tòa án sẽ căn cứ vào Điều 17 luật HN&GĐ để giải quyết theo thủ tục chung.

  • Xem thêm     

    04/05/2012, 01:40:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Theo thông tin bạn mới cung cấp thì căn nhà của gia đình bạn là nhà mua của Nhà nước. Do vậy, cần kiểm tra lại hồ sơ kê khai để làm thủ tục mua nhà và các hợp đồng thuê nhà trước đây xem những ai có tên trong hợp đồng thuê nhà. Nếu ngoài cha mẹ bạn còn có tên các con thì khi hóa giá nhà, các con cũng có quyền mua. Nếu trong hồ sơ không có văn bản thể hiện việc nhường quyền mua nhà hoặc từ chối quyền mua nhà thì có thể ngôi nhà đó sẽ được xác định là tài sản chung của hộ gia đình chứ không chỉ là tài sản riêng của cha mẹ bạn.
             Còn việc mẹ bạn vay tiền để mua nhà, sau đó đã trả hết nợ (trả nợ trong thời kỳ hôn nhân) nay những người vay tiền không có tranh chấp gì thì ngôi nhà đó dù đứng tên mình mẹ bạn cũng vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng vì nguồn gốc số tiền mua nhà không phải là tài sản riêng. Hơn nữa việc mua nhà thuộc sở hữu nhà nước của người đang thuê có những quy định đặc thù, không giống như giao dịch mua bán nhà tư nhân.
  • Xem thêm     

    04/05/2012, 11:26:29 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
               1. Theo thông tin bạn nêu thì GCN QSD đất đứng tên bác của bạn (sống ở ngoài Bắc), trong khi đó nguồn gốc đất là do gia đình bạn (bố mẹ và các anh chị em bạn) được giao từ năm 1989. Do vậy, gia đình bạn cần kiểm tra lại giá trị pháp lý của GCN QSD đất đó. Nếu bố mẹ bạn vào Đak Lak từ năm 1989 và được chính quyền địa phương giao đất để làm nhà thì thửa đất đó phải được cấp GCN QSD đất cho hộ gia đình bao gồm bố mẹ bạn và những người con di cư năm 1989 chứ không thể cấp GCN QSD đất cho ông bà bạn (ông bà bạn vào sau và sinh sống cùng với bố mẹ bạn?) hay cấp GCN QSD đất cho bác bạn ở ngoài Bắc được trừ trường hợp  gia đình bạn đã thực hiện một giao dịch để chuyển quyền sử dụng đất đó cho bác của bạn. Gia đình bạn cần thu thập các thông tin về nguồn gốc đất trong hồ sơ địa chính và tìm hiểu kỹ căn cứ để cấp GCN QSD đất của bác bạn là gì (tặng cho, mua bán, chuyển nhượng...).
               2. Nếu nguồn gốc đất là của chính quyền giao cho ông bà bạn, ông bà bạn được cấp GCN QSD đất, sau đó làm thủ tục tặng cho nhà đất đó cho bác của bạn. Đến khi ông bà bạn chết thì di sản không còn nên sẽ không đặt ra vấn đề thừa kế nữa. Hơn nữa, mẹ bạn dù có rất nhiều công sức chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nhưng theo pháp luật vẫn không thuộc hàng thừa kế nào của ông bà nên không được hưởng thừa kế của ông bà nội bạn.
               3. Trong vụ việc của gia đình bạn cũng cần làm rõ đâu là tài sản chung của cha mẹ bạn, đâu là tài sản của ông bà để giải quyết cho thỏa đáng. Ví dụ: Nhà đất là của ông bà bạn nhưng bố mẹ bạn có công sức duy tu, sửa chữa thì khi giải quyết tranh chấp, tòa án vẫn phải xác định một phần giá trị tài sản là của cha mẹ bạn do có công duy tu, bảo quản, sửa chữa tài sản...
               Bạn có thể xác minh thêm thông tin và nêu ra những thắc mắc để được luật sư trả lời.
  • Xem thêm     

    03/05/2012, 10:16:26 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Với thông tin nhân thân, hộ tịch như vậy thì bạn đủ điều kiện để nhận thừa kế của cha bạn để lại. Tuy nhiên bạn cần xem lại nội dung và hình thức của di chúc của cha bạn xem có hợp pháp không. Nếu di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 652 của BLDS thì di sản được chia theo di chúc. Nếu di chúc không hợp pháp thì bạn phải thực hiện thủ thục phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật (Điều 676 BLDS).
             
             2. Thủ tục nhận thừa kế:
    Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

    - Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã đăng ký sang tên cha bạn sau khi ly hôn).

    - Quyết định, bản án ly hôn của ba mẹ bạn;

    - Giấy chứng tử của cha bạn.

    - Khai sinh của bạn;

    .- Một bản sơ yếu lý lịch của bạn;

    - Nếu Di chúc không hợp pháp thì bạn còn phải chuẩn bị các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân và quan hệ huyết thống giữa cha bạn với ông bà nội bạn và các anh, chị em bạn (CMND, Hộ khẩu, Chứng tử, Đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân, Giấy khai sinh)...

               Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, bạn có thể liên hệ với Luật sư hoặc Công chứng viên để được thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
               Sau khi niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có bất động sản trong thời hạn 30 ngày mà không có tranh chấp thì bạn có thể nộp hồ sơ vào phòng tài nguyên và Môi trường để đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    02/05/2012, 04:02:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn gonhatinh!
    Trách nhiệm của chồng với vợ được luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    "Điều 18. Tình nghĩa vợ chồng

    Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

    Điều 19. Bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng

    Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.".
               Theo thông tin bạn nêu thì người chồng không quan tâm, chăm sóc vợ khi vợ gặp ốm đau bệnh tật... Hành vi bỏ mặc, không quan tâm đó có thể là căn cứ để người vợ gửi đơn yêu cầu Tòa án cho ly hôn theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình.
               Theo quy định của ngành y tế thì việc mổ cho vợ phải có ý kiến cam đoan của người chồng. Tuy nhiên, trong trường hợp người chồng không cam đoan về việc mổ đó thì người vợ và gia đình nhà vợ vẫn có thể thực hiện được thủ tục để phẫu thuật chứ đâu cứ phải đợi ý kiến của người chồng!?
  • Xem thêm     

    29/04/2012, 04:36:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
    1. Đối với việc đơn phương ly hôn:

    "Điều 89. Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu  xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

            Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn cụ thể như sau:
    'Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cả sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
    b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "
    trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:
    b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
    b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.
    b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự
    .
    "
          Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn như vậy là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy nếu bạn có đơn xin ly hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình cùng các hướng dẫn tại Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP để giải quyết cho bạn được ly hôn.
          Hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn ly hôn; CMND hộ khẩu của vợ; CMND, hộ khẩu của chồng hoặc xác nhận nơi cư trú của chồng; Giấy khai sinh của con; Biên bản hòa giải (nếu có); Giấy tờ chứng minh học thức, thu nhập của bạn (nếu bạn thấy cần thiết).
         2. Đối với vấn đề nuôi con sau ly hôn được luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa  thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa  thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa  thuận khác.".
            Theo thông tin bạn nêu thì con bạn chưa đủ 3 tuổi. Do vậy, nếu vụ án kết thúc trước khi con bạn đủ 3 tuổi thì bạn đương nhiên được quyền nuôi con nếu hai bên không có thỏa thuận.
            Tuy nhiên, một vụ án lý hôn có thể kéo dài "một vài năm" mới kết thúc (mặc dù pháp luật quy định thời hạn giải quyết ở cấp sơ thẩm chỉ khoảng 4 -6 tháng). Khi xét xử thì có thể con bạn đã đủ 3 tuổi, do vậy bạn cũng cần chứng minh điều kiện để giành quyền nuôi con: Chứng minh về thu nhập, đạo đức, lối sống, điều kiện nuôi dạy con..của bạn tốt hơn chồng bạn để Tòa án xem xét, cho bạn được ly hôn và nuôi con.

  • Xem thêm     

    29/04/2012, 04:01:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Như vậy ngôi nhà Y là căn nhà được mua theo chính sách tái định cư và bên mua là Hộ gia đình mà mẹ bạn chỉ là đại diện chủ hộ. Do vậy, căn nhà đó là tài sản chung của hộ gia đình bạn việc ghi tên trong GCN QSHNO là Hộ gia đình là đúng pháp luật. Nay muốn định đoạt căn nhà đó thì phải có sự thống nhất của tất cả các thành viên của Hộ gia đình thời điểm mua nhà thì mới đúng pháp luật.
  • Xem thêm     

    29/04/2012, 08:52:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bác như sau:
              1. Những người được thừa kế: Theo thông tin bác nêu thì nhà đất đó là tài sản của cha mẹ bác để lại không có di chúc. Do vậy, di sản thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của hai cụ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS năm 2005 (di sản thuộc về cha, mẹ và các con của người chết). Với 03 người con chết trước hai cụ thì con của họ được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 BLDS (các cháu được nhận phần thừa kế mà đáng ra cha mẹ của cháu được hưởng cùng với các cô, chú, bác).
               Người cháu đang quản lý sử dụng nhà đất không thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên không được hưởng thừa kế. Nếu người cháu đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 677 BLDS thì mới được thừa kế thế vị.
              2. Thẩm quyền tòa án giải quyết: Vụ việc đó có yếu tố nước ngoài (có một thừa kế ở nước ngoài) nên theo quy định tại Điều 34, Điều 35 BLTTDS thì thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế đó thuộc về TAND tỉnh nơi có nhà đất.
              3. Quan hệ pháp luật và tư cách tố tụng: Nếu trong vụ việc trên, tất cả các anh chị em bác khởi kiện đòi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và yêu cầu chia thừa kế thì người cháu sẽ là bị đơn trong vụ án đó.
              4. Án phí được tính theo Pháp lệnh án phí và lệ phí năm 2009 (khoảng 4% giá trị tài sản tranh chấp). Với vụ án tranh chấp thừa kế thì các đương sự không phải nộp tạm ứng án phí theo giá ngạch (chỉ phải nộp 200.000 đồng). Sau khi án có hiệu lực thì mỗi thừa kế sẽ chịu án phí theo phần giá trị tài sản mà mình được chia. Để vụ án được giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật (tránh việc án bị hủy đi hủy lại nhiều lần) thì gia đình bác nên mời luật sư tham gia tư vấn và hỗ trợ pháp lý theo toàn bộ vụ việc đó.
  • Xem thêm     

    29/04/2012, 08:23:04 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:    

             Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    "Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung."

               Như vậy, 2ha đất mà vợ chồng bạn đang sử dụng mà có nguồn gốc là mẹ vợ bạn tặng cho chung cả hai vợ chồng sau khi kết hôn, đồng thời thủ tục tặng cho đã hoàn tất (vợ chồng bạn được cấp GCN QSD đất) thì 2ha đó là tài sản chung của vợ chồng bạn, khi ly hôn, 2ha đất đó sẽ được chia đôi theo quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình.
              Nếu 2ha đất đó là mẹ vợ bạn cho riêng vợ bạn hoặc tặng cho vợ chồng bạn nhưng chưa hoàn tất thủ tục thì 2ha đất đó sẽ là tài sản riêng của vợ bạn theo quy định tại Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình hoặc mẹ vợ bạn có thể đòi lại 2ha đất đó (do tặng cho chưa có hiệu lực pháp luật).
  • Xem thêm     

    28/04/2012, 10:20:06 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    28/04/2012, 06:12:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
            1. Nếu bạn sống ở nước ngoài thì có thể ly hôn theo luật của nước sở tại. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay thì việc ly hôn bắt buộc Tòa án phải tổ chức hòa giải tại Tòa án và không được ủy quyền cho người khác (chỉ có thể ủy quyền giải quyết tranh chấp về tài sản và tranh chấp giành quyền nuôi con). Do vậy, nếu bạn muốn ly hôn tại Việt Nam thì bắt buộc cả hai vợ chồng phải có mặt tại Việt Nam tại thời điểm giải quyết ly hôn. Luật sư chỉ có thể giúp bạn về mặt thủ tục pháp lý để việc ly hôn được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi.
            2. Đối với giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (Giấy kết hôn) và giấy tờ tùy thân của vợ chồng bạn: Nếu bị mất thì phải xin cấp lại hoặc cấp bản sao thì mới có căn cứ để Tòa án thụ lý giải quyết.
  • Xem thêm     

    28/04/2012, 05:58:53 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             1. Đối với việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng mà bạn hỏi, Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

    Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

             Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng luật hôn nhân và gia đình quy định:
               "Khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".
              Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
    ".
            Như vậy, nếu nhà đất đứng tên một mình cha bạn nhưng GCN QSD đất được cấp trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn thì cha bạn phải có nghĩa vụ chứng minh đó là tài sản riêng theo quy định tại Điều 32 Luật NH&GĐ. Nếu cha bạn không chứng minh được nhà đất đó là tài sản riêng thì mặc nhiên sẽ là tài sản chung và được chia đôi khi ly hôn theo quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
           2. Đối với vấn đề ly hôn:
    Nếu tình trạng hôn nhân của cha mẹ bạn đã trầm trọng theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình mà cha bạn không muốn ly hôn thì mẹ bạn vẫn có thể yêu cầu tòa án giải quyết cho đơn phương ly hôn. Mẹ bạn cần nộp đơn xin ly hôn tới Tòa án nơi cha bạn cư trú để được giải quyết.
  • Xem thêm     

    28/04/2012, 05:11:07 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình quy định; "Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa  thuận khác". Như vậy, nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận thì con bạn 2 tuổi sẽ do vợ bạn nuôi sau khi ly hôn. Nếu trong quá trình nuôi con, vợ bạn không đảm bảo được sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần, không đảm bảo được điều kiện học hành của con thì bạn có quyền yêu cầu tòa án thay đổi người nuôi con theo quy định tại Điều 93 Luật hôn nhân và gia đình. \
                Bạn cũng có thể chờ con bạn đủ 3 tuổi rồi hãy ly hôn, trong thời gian đó bạn thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh lối sống buông thả, sa đọa của vợ bạn, đạo đức nhân cách thấp kém... để giành quyền nuôi con khi ly hôn.
52 Trang «<33343536373839>»