Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<31323334353637>»
  • Xem thêm     

    05/06/2012, 10:42:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Theo quy định của pháp luật VN thì hôn nhân không phải là một hợp đồng (mặc dù có nhiều nội dung giống hợp đồng), do vậy không thể lấy hợp đồng để thay thế (xác lập) quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, đối với những trường hợp pháp luật không thừa nhận quan hệ hôn nhân của hai cá nhân thì quan hệ giữa họ về tài sản là quan hệ dân sự và có thể thỏa thuận thông qua hợp đồng. Đối với vấn đề con cái thì không cần thỏa thuận. Việc phân chia con, trách nhiệm của cha mẹ đối với con đã được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình. Nếu một cặp đôi không phải là quan hệ vợ chồng hợp pháp mà có tranh chấp về con thì Tòa án vẫn căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình để giải quyết.
  • Xem thêm     

    05/06/2012, 06:31:47 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    05/06/2012, 06:22:33 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Theo quy định pháp luật thì vợ, chồng chỉ có nghĩa vụ "cấp dưỡng cho con" chứ không có nghĩa vụ "cấp dưỡng cho nhau" khi ly hôn. Do vậy, nếu một trong hai bên yêu cầu bên kia phải cấp dưỡng cho mình thì Tòa án sẽ không chấp nhận. Việc cấp dưỡng cho con được quyết định theo thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định tại thời điểm ly hôn. Khi Bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực thì bắt buộc các bên phải chấp hành.
  • Xem thêm     

    03/06/2012, 09:33:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Theo quy định của Bộ luật dân sự thì người từ đủ 15 tuổi là có quyền và nghĩa vụ tham gia giao dịch dân sự (tài sản chung của hộ gia đình, khi định đoạt thì người từ đủ 15 tuổi phải tham gia giao kết hợp đồng). Còn đối với việc nhận tặng cho tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì người nhận tài sản phải có CMND, Hộ khẩu thì mới thực hiện được thủ thủ tục. Em bé 14 tuổi thì chưa thể đứng tên đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Nếu Dì bạn và Dượng bạn vẫn muốn sang tên nhà đất cho con thì chỉ có cách là thỏa thuận tại Tòa án để Tòa án ghi nhận thỏa thuận đó, sau đó người nào nuôi con sẽ đứng tên tài sản đó thay cho con và quản lý tài sản cho con.
  • Xem thêm     

    03/06/2012, 06:56:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Điều 27. Luật hôn nhân và gia đình quy định:
    " Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.".

          Do vậy, nếu tài sản đó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì dù công sức chính do Dì bạn làm ra (lao động, sản xuất, kinh doanh...) chồng của Dì bạn không có công sức đóng góp gì trong khối tài sản đó thì cũng vẫn là tài sản chung vợ chồng. Do vậy, khi ly hôn nếu Dượng bạn không đồng ý cho Dì bạn toàn bộ tài sản thì tài sản đó sẽ được chia đôi và có tính đến công sức đóng góp của Dì bạn theo quy định tại Điều 95 LNH&GĐ nêu trên.
          2. Nếu Dượng bạn đồng ý nhường toàn bộ tài sản đó cho Dì bạn thì có thể lập Văn bản thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân hoặc lập Văn bản cam kết về tài sản có nội dung là toàn bộ tài sản hiện có là của Dì bạn. Sau khi Văn bản thỏa thuận đó được công chứng thì Dì bạn nộp vào Phòng TN&MT để đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    30/05/2012, 10:23:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              1. Quyền sử dụng đất: Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất đó là do ông bà ngoại bạn CHO. Do vậy, nếu trong hợp đồng tặng cho có công chứng mà chỉ có tên của mẹ bạn. Sau đó mẹ bạn được cấp GCN QSD đất đứng tên mình mẹ bạn. Từ đó tới nay ba mẹ bạn chưa có văn bản nào thống nhất thành tài sản chung hoặc làm lại GCN QSD đất để ba bạn cùng đứng tên thì thửa đất đó là tài sản riêng của mẹ bạn. Ngược lại: Nếu trong hợp đồng tặng cho từ ông bà ngoại có tên của Ba bạn hoặc sau khi mẹ bạn được tặng cho (riêng) thì mẹ bạn có lập văn bản thỏa thuận là tài sản chung với Ba bạn hoặc làm lại giấy chứng nhận QSD đất thì mới là tài sản chung của Ba mẹ bạn.
    - Nếu thửa đất đó là tài riêng của mẹ bạn nhưng ngôi nhà được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân và lấy từ tiền chung của Ba mẹ bạn thì ngôi nhà đó sẽ là tài sản chung.
             2. Bạn cung cấp thông tin là "Từ thời điểm nhận thừa kế đến tháng 12/2011 mảnh đất này thuộc quyền sở hữu hộ gia đình bà Võ Thị XYZ (bao gồm ba, mẹ, tôi, em tôi, dì và bà ngoại)." là sao? Tại sao lại là tài sản chung của Hộ gia đình? Căn cứ vào giấy tờ pháp lý nào mà bạn lại xác định là tài sản chung?
            3. VỀ KHOẢN NỢ: Nếu việc vay nợ đó sử dụng vao mục đích cá nhân của Ba bạn thì Ba bạn phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với khoản nợ đó. Mẹ bạn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với khoản nợ đó nếu mẹ bạn cùng ký giấy vay tiền với Ba bạn hoặc có tham gia vào việc nhận, sử dụng tiền vay đó hoặc việc vay tiền của cá nhân Ba bạn nhưng sử dụng tiền vào mục đích sinh hoạt tối thiểu của gia đình.
  • Xem thêm     

    30/05/2012, 10:10:31 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                  Phần di sản của ông nội bạn (1/2) đã hết thời hiệu khởi kiện nên gia đình bạn được tiếp tục sử dụng. Nếu có tranh chấp thì Tòa án chỉ chia 1/2 giá trị nhà đất đó (phần di sản của bà nội bạn) cho các thừa kế; Cô, chú, bác của bạn. Do vậy, bạn cần cân nhắc để thương lượng với các cô, chú, bác của mình.
  • Xem thêm     

    29/05/2012, 03:21:41 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             1.  Nếu bạn muốn Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án thì tại sao bạn lại viết đơn xin đình chỉ giải quyết vụ án? Bạn có quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 4, Điều 193 BLTTDS, tuy nhiên Tòa án phúc thẩm sẽ bác đơn kháng cáo của bạn vì việc đình chỉ giải quyết vụ án căn cứ vào điểm c, khoản 1, Điều 192 BLTTDS. Do bạn không hiểu biết pháp luật nên đã bị "lừa"! Nếu khi chồng bạn bỏ đi, Tòa án chỉ cần tống đạt các văn bản tố tụng cho bố mẹ chồng bạn. Nếu bố mẹ chồng bạn cố tình giấu địa chỉ của chồng bạn thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt hoặc Tòa án thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và xử ly hôn vắng mặt. Do cán bộ Tòa án có thể yếu về nghiệp vụ hoặc không "thích" làm vụ đó của bạn nên phải lừa bạn ký vào đơn xin rút đơn khởi kiện để đình chỉ vụ án.
             2. Nếu muốn ly hôn thì bạn phải khởi kiện lại từ đầu. Nếu bạn không cung cấp được địa chỉ của chồng bạn thì Tòa án sẽ không thụ lý giải quyết. Do vậy, để ly hôn bạn cần yêu cầu Tòa án thực hiện thủ tục tuyên bố chồng bạn mất tích và đề nghị được ly hôn. Vụ việc của bạn như vậy thì phải kéo dài vài năm mới xong được...
             3. Theo thông tin bạn nêu thì mảnh đất thổ cư đó được mẹ chồng bạn tặng cho riêng chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân nên sẽ là tài sản riêng của chồng bạn. Nếu bạn chứng minh được là chồng bạn đã nhập vào thành tài sản chung thì bạn mới được chia tài sản.
  • Xem thêm     

    29/05/2012, 08:47:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Bạn xem lại ngày tháng năm sinh của em bạn và ngày tháng em bạn có quan hệ với người kia. Nếu tại thời điểm quan hệ sinh lý, em bạn chưa đủ 16 tuổi (trước ngày sinh nhật lần thứ 16 của em bạn) thì gia đình bạn có thể yêu cầu công an xử lý bạn trai của em bạn về tội giao cấu với trẻ em theo quy định tại Điều 115 BLHS, cụ thể như sau:

    Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

    1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
  • Xem thêm     

    28/05/2012, 08:41:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn của luật sư Lê Thư.
  • Xem thêm     

    27/05/2012, 09:41:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    BLDS năm 2005 quy định:
    "
    Điều 141 Người đại diện theo pháp luật

    Người đại diện theo pháp luật bao gồm:

    1. #ff0000;">Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

    2. Người giám hộ đối với người được giám hộ;

    3. Người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

    4. Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;

    6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;

    7. Những người khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 144. Phạm vi đại diện

    1. #ff0000;">Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.

    3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

    4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

    5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.".

             Như vậy theo quy định pháp luật trên thì vợ bạn có quyền chuyển nhượng thửa đất của con bạn vì lợi ích của con bạn (dùng tiền cho việc học hành, chữa bệnh,  nuôi dưỡng...). Tuy nhiên, nếu bạn có căn cứ chứng minh là việc vợ bạn chuyển nhượng thửa đất đó vì mục đích cá nhân gây ảnh hưởng đến quyền lợi của con bạn thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng đó để đòi lại tài sản cho con bạn.

  • Xem thêm     

    27/05/2012, 09:14:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              Theo thông tin bạn nêu thì GCN QSD đất cấp cho Ba bạn như vậy là không đúng pháp luật. Nếu các cô, chú bác của bạn khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì 1/2 giá trị nhà đất đó sẽ được phân chia cho các thừa kế của bà nội bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS.
              Phần di sản của ông bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên gia đình bạn được tiếp tục sử dụng. Ba bạn chỉ được tiếp tục sử dụng phần diện tích nhà đất của ông bạn chứ không được cấp GCN QSD đất và cũng không được định đoạt.
              Nếu có tranh chấp xảy ra thì sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà Ba bạn không thi hành thì các nguyên đơn sẽ yêu cầu Thi hành án cưỡng chế thi hành án. Do vậy, tốt nhất gia đình bạn nên thỏa thuận để chia thừa kế của bà nội bạn sao cho có tình, có lý.
  • Xem thêm     

    25/05/2012, 12:54:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Nếu trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế của ông bà bạn, các thừa kế "#ff6600;">không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế"   thì "#ff0000;">việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ". Do vậy, việc chia tài sản chung sẽ được Tòa án giải quyết căn cứ vào nội dung phân chia trong văn bản đó. Điều quan trọng là văn bản đó phải có đầy đủ chữ ký của các thừa kế và phải được lập trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Nếu có văn bàn này thì khi ra tòa, các thừa kế không đồng ý chia thì tòa án vẫn căn cứ vào văn bản đó để chia tài sản chung.
               Nếu văn bản xác nhận về đồng thừa kế hoặc phân chia thừa kế được lập sau thời hiệu khởi kiện về thừa kế hoặc không có văn bản thì khi khởi kiện mới bắt buộc phải có sự đồng thuận của tất cả các thừa kế.
  • Xem thêm     

    25/05/2012, 11:52:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Vợ chồng bạn cần ký đơn thuận tình ly hôn và gửi tới Tòa án của một trong hai bên cư trú để được xem xét giải quyết. Bạn gửi kèm theo đơn là bản sao CMND, Hộ khẩu của hai vợ chồng và bản chính Đăng ký kết hôn. Bạn tham khảo mẫu đơn thuận tình sau đây:

    ỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ……… ngày…..tháng…năm…….

     

    ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN 


    Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN …………………………………

    Chúng tôi là:

    1. Họ và tên:……………………………………………

    Sinh ngày……….tháng………..năm……………

    Chứng minh thư số:……………… ………..cấp ngày…………… ..tại…………

    Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:………………………………………………… …..

    Chỗ ở hiện nay: …………………………………………

    Nghề nghiệp:……………………………………………

    Địa chỉ cơ quan hoặc nơi làm việc:…………………………………………

    Thu nhập hàng tháng (lương, thu nhập khác………):………………………………

    2. Họ và tên:…………………… …………………………………………

    Sinh ngày……….tháng………..năm………………

    Chứng minh thư số:………… ………..cấp ngày……… ……..tại………………

    Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………………… ……..

    Chỗ ở hiện nay:  ……………………………………………………………….

    Nghề nghiệp:…………… ……………………………  

    Địa chỉ cơ quan hoặc nơi làm việc:………………………… …………..

    Thu nhập hàng tháng (lương, thu nhập khác………):………………………

    Chúng tôi đăng ký kết hôn ngày………tháng……..năm………….Tại…………

               Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Toà án nhân dân … ……………..công nhận thuận tình ly hôn, lý do:

    ………………………………………………………………………… ………….

    ………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

             Yêu cầu Toà án công nhận sự tự nguyện thoả thuận của chúng tôi:

    • I. Về con chung có (chưa có):…………………………………………………… …….

    1.     Họ và tên:………… sinh ngày………..tháng………..năm…………

    2.     Họ và tên:…… ………..sinh ngày………..tháng………..năm……………….

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau: …………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    • II. Về tài sản chung chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận chia như sau: (ghi cụ thể mỗi người được chia sở hữu tài sản gì).

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    (Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)

    • Về nhà ở chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau:

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    (Nếu không có nhà ở thì ghi không có)

    • III. Về vay nợ chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau:

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

     

    …………………………………………………………………………………………………………………………………….

    (Nếu không có vay nợ thì ghi không có)

     

     Gửi kèm theo:

    NGƯỜI LÀM ĐƠN

     - CMND (bản sao);
    - Hộ khẩu (bản sao);
    - Đăng ký kết hôn (bản chính).
    Vợ                                                                        Chồng
                           (ký ghi rõ họ tên)

     

  • Xem thêm     

    25/05/2012, 11:02:46 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Theo thông tin bạn nêu thì di sản do ông bà bạn để lại đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế do vậy nếu có tranh chấp về thừa kế thì Tòa án cũng không giải quyết.
             2. Di sản do ông bà bạn để lại có thể trở thành tài sản chung của các thừa kế và có thể được Tòa án xem xét để chia tài sản chung nếu di sản đó thỏa mãn một trong hai điều kiện được quy định tại tiểu mục 2.4, mục 2 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán, TAND tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, cụ thể như sau:
     

    "Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

    a) Trường hợp #ff6600;">trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế #ff6600;">không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc #ff6600;">sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

    a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

    a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

    a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

    b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.".
              Theo thông tin bạn nêu "trước đó bác tôi có đo đất đai để chia cho mỗi anh em ,tất cả anh em trong nhà đều kí tên vào đó ,thời gian mà chia tài sản lúc đó chưa hết thời hạn tranh chấp nhưng lúc đó chỉ thỏa thuận giữa các anh em trong nhà chứ không đem ra công chứng ,đến h vẫn còn giấy đó". Như vậy, văn bản phân chia tài sản có chữ ký của các thừa kế trong thời hiệu 10 năm đó có thể là căn cứ để khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét chia tài sản chung theo nội dụng thỏa thuận.
              Nếu chú bạn không đồng ý chia di sản thì gia đình bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    22/05/2012, 10:04:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Nếu hôn nhân của bạn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì bạn có thể gửi đơn để được đơn phương ly hôn. Quyền ly hôn cũng là một quyền do pháp luật quy định khi hôn nhân không hạnh phúc. Nếu bạn bỏ đi hoặc gửi đơn ly hôn khiến cô ấy tự tử thì bạn cũng không phải chịu trách nhiệm gì cả. Nếu một người cứ gửi đơn xin ly hôn thì người kia lại tự tử thì không cần phải đợi đến phán quyết của Tòa án nữa!
  • Xem thêm     

    22/05/2012, 03:37:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban MinhChu_hp!
               Bạn tư vấn như vậy là đúng hướng rồi.
               Đối với vấn đề nộp đơn khởi kiện thì một số Tòa án bắt buộc các đương sự phải làm đơn theo mẫu của Tòa án đó (Bán đơn có đóng dấu treo của Tòa), những đơn không theo mẫu của Tòa án bán ra thì Tòa không nhận đơn.
               Nếu tòa án không "hành" thì bạn đó có thể nộp đơn xin ly hôn do chồng ký năm 2011, tòa án vẫn thụ lý (chỉ cần bạn đó ký thêm chữ nữa để thành đơn thuận tình ly hôn). Trong đón đó phải có đầy đủ nội dung: Thông tin nhân thân và địa chỉ của hai vợ chồng; Trình bày rõ:
    - Kết hôn từ năm nào? Có đăng ký kết hôn không? Có tự nguyện kế hôn không?
    - Chung sống hạnh phúc đến bao giờ?
    - Nguyên nhân, lý do mâu thuẫn? Đã được gia đình, chính quyền, cơ quan, đoàn thể hòa giải chưa?
    - Có mấy con? mấy tuổi, đang sống với ai?
    - Có tài sản chung không? Có yêu cầu tòa án giải quyết về tài sản không?
    - Vợ chồng đã thống nhất với nhau được nội dung nào? Yêu cầu Tòa án giải quyết nội dung nào?
              Nếu đủ điều kiện thụ lý thì tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    22/05/2012, 11:18:33 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             1. Quyền và nghĩa vụ của mẹ nuôi với con nuôi được luật hôn nhân và gia đình quy định như đối với cha mẹ đẻ. Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000:

    Điều 34. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

    2. Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    Điều 35. Nghĩa vụ và quyền của con

    Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

    Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

    Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.

    Điều 36. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

    1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

    Điều 37. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con

    1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

    Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.

    2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động xã hội của con.

    3. Khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được, cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con.


             2. Nếu một trong hai bạn có thể tiến hành được thủ tục xác định lại giới tính của mình thì tình thế sẽ khác. Khi đó hai bạn có thể đăng ký kết hôn và nhận em bé đó là cha, mẹ. Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Thông tư số 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP:
            "5. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch

     a) Đối với những trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đã đăng ký hộ tịch từ thời kỳ Pháp thuộc, hay thời kỳ chính quyền Ngụy Sài Gòn, hiện chỉ có 01 sổ đăng ký hộ tịch lưu tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp, nơi đang lưu sổ hộ tịch cũng có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.

               b) Đối với những trường hợp đã đăng ký khai sinh tại Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thì Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký khai sinh cũng có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

     c) Đối với trường hợp cải chính ngày, tháng, năm sinh; thì ngày, tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh hiện tại của người có yêu cầu cải chính là căn cứ tính tuổi để xác định thẩm quyền giải quyết yêu cầu cải chính.

     

    d) Trong trường hợp đương sự xuất trình Giấy khai sinh được cấp từ thời kỳ Pháp thuộc, hay thời kỳ chính quyền Ngụy Sài Gòn để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, thì phải làm thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh mới (nếu Sổ đăng ký khai sinh trước đây còn lưu trữ) hoặc làm thủ tục đăng ký lại việc sinh (nếu Sổ đăng ký khai sinh không còn lưu trữ). Bản chính Giấy khai sinh mới được dùng để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. Giấy khai sinh cũ phải được thu hồi và lưu trữ.

     đ) Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước thường trú, đã ghi chú vào sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định tại Mục 4 Chương III Nghị định số 158/2005/NĐ-CP mà có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, thì cũng được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục 7 Chương II của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục này.

     Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch trong trường hợp này được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch.

     e) Trong trường hợp công dân Việt Nam đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, sau đó về nước cư trú mà có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, thì cũng được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục này.

                 Thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch trong trường hợp này được xác định như sau:

             -  Việc thay đổi, cải chính hộ tịch (cho người dưới 14 tuổi), bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú.

     

    -  Việc thay đổi, cải chính hộ tịch (cho người từ đủ 14 tuổi trở lên), xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, được thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), nơi đương sự cư trú.

     

                Sau khi đã thực hiện việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo tiếp cho Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước mà đương sự đã đăng ký hộ tịch thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch. Trường hợp sổ hộ tịch đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Bộ Ngoại giao cũng thực hiện việc ghi chú các thay đổi này.

    g) Việc cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ được giải quyết đối với những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hóa hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết.

     

    h) Trong trường hợp Giấy khai sinh của một người chỉ ghi năm sinh, không ghi ngày, tháng sinh, mà có yêu cầu bổ sung, thì ngày, tháng sinh được ghi theo Giấy chứng sinh; nếu không có Giấy chứng sinh, thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:

    - Đối với người chưa có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi về ngày, tháng sinh, thì ngày, tháng sinh được xác định theo văn bản cam đoan của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ (đối với trẻ em dưới 6 tuổi); hoặc theo lời khai của người yêu cầu bổ sung, có xác nhận của người làm chứng (đối với người từ đủ 6 tuổi trở lên).

    - Đối với những người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên mà trong các hồ sơ, giấy tờ đã ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó. Trường hợp ngày, tháng sinh ghi trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất, thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên.

    - Trong trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh theo hướng dẫn trên đây, thì ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01.

    i) Trong trường hợp sổ đăng ký hộ tịch còn lưu được ở cả Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thì đương sự có quyền lựa chọn thực hiện yêu cầu bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

    Việc thông báo và ghi vào sổ hộ tịch sau khi thực hiện việc bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.

    k) Mọi ghi chú về thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch đều phải được đóng dấu của cơ quan thực hiện việc ghi chú vào phần nội dung ghi chú trong sổ hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch. Đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thì do Trưởng Phòng hoặc Phó trưởng phòng Tư pháp thực hiện việc ghi chú và đóng dấu của Phòng Tư pháp."

  • Xem thêm     

    22/05/2012, 11:08:30 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Đối với vấn đề nhận con nuôi, bạn có thể tham khảo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính Phủ về quản lý và Đăng ký hộ tịch, cụ thể như sau:

    Mục 4

    Đăng ký việc nuôi con nuôi

    Điều 25. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

    2. Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.

    Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi

    Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:

    1. Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).

    Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả thuận.

    Nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì trong Giấy thỏa thuận phải có ý kiến của người đó về việc đồng ý làm con nuôi, trừ trường hợp người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Trong trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị trấn, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi nói tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này, thì Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của ủy ban nhân cấp xã, nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.

    3. Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi.

    Điều 27. Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi

    1. Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.

    2. Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:

    a) Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;

    b) Tư cách của người nhận con nuôi;

    c) Mục đích nhận con nuôi.

    Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

    Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.

    3. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt; nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu cầu của các bên cho và nhận con nuôi. Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha, mẹ nuôi bản chính Giấy khai sinh của con nuôi.

    Điều 28. Bổ sung, sửa đổi Giấy khai sinh của con nuôi

    1. Trong trường hợp con nuôi là trẻ bị bỏ rơi mà phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi ghi bổ sung các thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, nếu cha mẹ nuôi có yêu cầu. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.

    2. Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho con nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi đó. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”. Việc đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh trước đây. Bản chính và bản sao Giấy khai sinh của con nuôi được cấp theo nội dung mới. Giấy khai sinh cũ phải thu hồi.

    Việc thay đổi phần khai về cha, mẹ nói tại khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của con nuôi, nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên.

  • Xem thêm     

    22/05/2012, 10:53:05 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn của bạn MinhChu_hp!
52 Trang «<31323334353637>»