Chào bạn !
Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
1. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì "Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. " "Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. " (Điều 609, 610). Thừa kế chia làm hai loại là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. (Điều 650 BLDS).
Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, ông bà bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản của ông bà bạn sẽ được thừa kế theo pháp luật cho các hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 BLDS.
2. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật: Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người được hưởng thừa kế được quy định như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, Điều 652 BLDS quy định về thừa kế thế vị như sau: " Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".
Như vậy, theo các quy định pháp luật nêu trên thì hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn chỉ còn hai người là hai cô bạn. Ngoài ra, nếu bố bạn mất trước hoặc mất cùng ông bà bạn thì bạn và hai chị gái bạn sẽ cùng được hưởng thừa kế với các cô của bạn theo quy định về thừa kế thế vị. Nếu bố bạn chết sau ông bà bạn thì di sản của ông bà bạn sẽ chia ba phần, mỗi cô bạn một phần, còn một phần sẽ chia cho mẹ bạn và ba chị em bạn. Di sản của ông bà bạn sẽ chia theo pháp luật gồm 3 phần, mỗi cô bạn hưởng 1/3, còn 1/3 di sản thuộc về chị em bạn (và mẹ bạn).
Nếu trong quá trình quản lý di sản mà bố mẹ bạn có công sức duy tu, bảo quản tài sản hoặc có đóng góp thêm giá trị tài sản thì sẽ được trích phần công sức, chi trả giá trị tài sản trong khối di sản do ông bà bạn để lại trước khi chia cho các thừa kế.
3. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với bất động sản theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 là 30 năm kể từ thời điểm người có di sản chết. Vì vậy, trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế nếu gia đình bạn không thống nhất được việc chia thừa kế đối với di sản mà ông bà bạn đã để lại thì một trong các bên có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Cụ thể Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện thừa kế như sau:
"Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.".
4. Chuyển tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà bạn sang cho bạn chỉ thực hiện được nếu có sự đồng ý của hai cô bạn hoặc thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp về thừa kế. Nếu khởi kiện để tòa án giải quyết thì hai cô của bạn, mỗi cô sẽ được hưởng 1/3 di sản do ông bà bạn để lại. Vì vậy, trong vụ việc này tốt hơn hết là bạn nên thương lượng với hai cô của bạn để hai cô ký văn bản khai nhận thừa kế sang tên nhà đất cho bạn và bạn thanh toán một phần giá trị cho hai cô theo thỏa thuận.