Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    31/08/2017, 06:14:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo thông tin bạn nêu thì bố mẹ bạn nhận một người con nuôi từ khi chị đó mới 3 tuổi. Sau khi nhận con nuôi thì có làm thủ tục khai sinh và nuôi dưỡng, chăm sóc cho tới khi trưởng thành... như vậy thì pháp luật thừa nhận quan hệ giữa bố mẹ bạn với người chị đó là quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi. Vì vậy, nếu bố mẹ bạn qua đời để lại di sản mà không có di chúc thì con nuôi cũng được hưởng thừa kế như với con đẻ theo pháp luật.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2015:  

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Điều 652. Thừa kế thế vị

    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

    Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

  • Xem thêm     

    26/07/2017, 05:23:13 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các con đẻ, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con nuôi đều được hưởng thừa kế theo pháp luật như nhau. Chồng cũng được thừa kế theo pháp luật đối với di sản do vợ để lại.

    Vì vậy, để xác định di sản trị giá 500 triệu đồng trên chia cho những ai thì cần xác định là di sản trên là tài sản riêng của người vợ hay là tài sản chung vợ chồng ? Người vợ đó có di chúc hay không ? Bố mẹ của người vợ đó còn sống hay không ? họ có bao nhiêu người con ?

    Nếu vợ chồng chưa ly hôn, ngôi nhà và thửa đất trên hình thành trong thời kỳ hôn nhân, không phải là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, không phải là tài sản có nguồn gốc từ tái sản riêng của người vợ thì giá trị di sản 500 triệu đó là tà sản chung vợ chồng, người vợ có công nhiều hơn thì có thể sẽ được phần nhiều trong số nửa giá trị của di sản, ngoài ra người vợ cũng được hưởng một nữa giá trị tài sản mà người chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân (nếu có).

    Nếu người vợ không để lại di chúc hợp pháp thì di sản của người vợ (1/2 giá trị tài sản chung vợ chồng) sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm cha mẹ của người vợ đó (nếu còn sống), người chồng (nếu chưa ly hôn) và các con của người vợ này, những người ở hàng thừa kế thứ nhất có quyền ngang nhau đối với việc thừa kế di sản.

    Nếu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người vợ và hai người con thì 2/3 giá trị tài sản này là của hai người con. Người vợ chỉ có 1/3 giá trị tài sản (hoặc 1/3 giá trị tài sản này là tài sản chung vợ chồng - nếu còn tồn tại hôn nhân), khi đó, sau khi trừ giá trị tài sản của hai người con, thì phần còn lại thuộc về người vợ thì mới chia thừa kế.

  • Xem thêm     

    23/06/2017, 04:23:21 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định pháp luật thì kết hôn, ly hôn là quyền của công dân. Nếu trong thời kỳ hôn nhân mà tình trạng hôn nhân mâu thuẫn tới mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án sẽ giải quyết ly hôn theo nguyện vọng của hai bên hoặc theo yêu cầu của một bên.

    Vì vậy, vợ bạn có quyền gửi đơn yêu cầu ly hôn và yêu cầu giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định pháp luật.

    Nếu bạn không đồng ý ly hôn thì vợ bạn phải xuất trình các tài liệu chứng cứ để chứng minh tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án mới cho ly hôn đơn phương. Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:

    Theo mục 8, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 23/12/2000, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, giải thích như sau:

    ”1. Được coi là tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

    2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại mục 1 nêu trên. Nếu thực tế cho thấy vợ chồng đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.” 

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn như sau:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

  • Xem thêm     

    22/06/2017, 02:28:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu người hưởng di sản thừa kế qua đời sau thời điểm mở thừa kế thì quyền thừa kế sẽ do người thừa kế của người đó thực hiện giống trường hợp như thừa kế thế vị.

  • Xem thêm     

    22/06/2017, 02:26:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nội dung này chưa có hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên, nếu hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo quy định BLHS năm 2015 mà các đương sự không tranh chấp với nhau về quyền thừa kế và cùng xác nhận là đồng thừa kế thì có thẻ làm thủ tục khai nhận thừa kế, công chứng văn bản và phân chia mà không cần phải để tòa án giải quyết.

  • Xem thêm     

    21/06/2017, 08:39:36 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà NỘi trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì di sản của ông bà nội bạn đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế và đã đăng ký sang tên theo quy định. Phần di sản mà ba bạn được hưởng là phần di sản theo di chúc của bà nội bạn nên ba bạn được hưởng phần giá trị tài sản cả nhà và đất.

    2. Nếu vụ việc không hòa giải được khiến tòa án giải quyết thì tòa án sẽ chia phần của ba bạn theo nội dung di chúc của bà bạn để lại. Sau khi xác định giá trị từng phần của các đồng thừa kế thì tòa án có thể chia bằng hiện vật cho những người có nhu cầu. Nếu người nào nhận bằng hiện vật lớn hơn giá trị mà đáng ra họ được hưởng thì họ phải thanh toán trả lại phần vượt quá đó cho người khác.

    3. Sau khi phân chia di sản thì các thừa kế có quyền định đoạt phần tài sản được chia của mình. Bố bạn được toàn quyền chuyển nhượng phần nhà đất mà tòa án chia cho bố bạn hoặc phần diện tích mà các anh, chị em thống nhất thỏa thuận để bố bạn được hưởng.

  • Xem thêm     

    19/06/2017, 09:33:09 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của pháp luật thì người có tài sản có quyền định đoạt đối với tài sản của mình, trong các hình thức định đoạt thì có hình thức lập di chúc. Pháp luật cho phép người lập di chúc có thể đưa điều kiện hưởng di sản, có quyền để lại một phần hoặc toàn bộ di sản vào mục đích thờ cúng. Vì vậy, bố mẹ bạn lập di chúc để lại di sản làm nơi thờ cũng là nội dung được pháp luật cho phép.

    2. Để đảm bảo hiệu lực của di chúc thì nội dung, hình thức phải phù hợp với quy định pháp luật, người lập di chúc phải tỉnh táo, minh mẫn và tự nguyện khi lập di chúc. Vì vậy, bạn cần kiểm tra lại điều kiện có hiệu lực đối với di chúc trên.

    3. Nếu di chúc có hiệu lực thì các bên phải thực hiện theo nội dung di chúc. Chỉ được phép chuyển tên sang người khác đứng tên nếu trong di chúc có nội dung đó và phần ghi chú trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau này phải ghi rõ là đại diện các thừa kế, là di sản thờ cúng không được tự ý định đoạt như nội dung ghi trong di chúc thì việc đăng ký sang tên đó mới hợp lệ, tránh những tranh chấp có thể xảy ra.

    4. Nếu người nào vi phạm nội dung di chúc thì các thừa kế khác có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế.

  • Xem thêm     

    09/06/2017, 05:33:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng vợ chồng như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

     

  • Xem thêm     

    09/06/2017, 03:52:25 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Thanh lý hợp đồng không phải là thủ tục bắt buộc trong mọi trường hợp. Vì vậy, nếu hợp đồng có thỏa thuận như vậy thì chứng tư về việc giao hàng, nghiệm thu và thanh toán tiền là thể hiện hợp đồng đã được thanh lý, hai bên không phải lập biên bản thanh lý.

  • Xem thêm     

    08/06/2017, 10:50:05 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì cha mẹ chết không để lại di chúc thì di sản của cha mẹ sẽ thuộc về những người thừa kế theo pháp luật.

    Theo thông tin bạn nêu thì trong vụ việc trên, cha mẹ sinh được 3 người con, cha mẹ có nhà đất và không lập di chúc. Sau khi cha mẹ qua đời thì người con út cũng qua đời vì vậy hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn hai anh em người thứ nhất và thứ hai, di sản sẽ chia đôi. Việc một người tự ý đăng ký sang tên nhà đất nêu trên là không đúng pháp luật. Vì vậy, người con còn lại có thể khởi kiện để yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/05/2017, 08:05:00 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu chỉ có ông chồng tham gia giao dịch, người vợ không biết, không sử dụng tài sản đó chung với người chồng thì người vợ không có nghĩa vụ trả nợ.

  • Xem thêm     

    20/04/2017, 04:37:30 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Bạn liên hệ trực tiếp với tòa đã nhận đơn của bạn để biết lý do. Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án phải thông báo cho bạn trong thời hạn 8 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Nếu tòa án chậm trễ trong việc giải quyết thì bạn có quyền khiếu nại về thủ tục thụ lý chậm đó.

  • Xem thêm     

    12/04/2017, 09:43:13 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành (2015) thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất là 30 năm. Vì vậy, trong thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế của ông, bà bạn, các cô, chú bạn có quyền gửi đơn đề nghị tòa án xem xét giải quyết chia thừa kế theo quy định pháp luật.

    Nếu ông bà bạn qua đời mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia thừa kế cho những người thừa kế theo pháp luật, trong đó các con của ông bà bạn có quyền hưởng thừa kế như nhau, không phân biệt con trưởng con thứ, con trai, con gái ... Người con nào có nhu cầu sử dụng đất thì tòa án sẽ chia bằng đất, không có nhu cầu sử dụng đất thì sẽ chia bằng giá trị tiền. Nếu bố mẹ bạn có công sức duy tu, bảo quản di sản thì sẽ được trích một phần công sức khi tòa án chia thừa kế.

    Theo quy định pháp luật thì di chúc nói miệng chỉ có hiệu lực khi di chúc đó được thể hiện trước mặt hai người làm chứng, hai người làm chứng ghi chép lại và đưa tới UBND xã để đóng dấu xác nhận. Đối chiếu với quy định pháp luật thì di chúc nói miệng của ông bà bạn chưa được coi là di chúc miệng hợp pháp. Việc thỏa thuận phân chia di sản bằng lời nói cũng không có giá trị pháp lý. Vì vậy, gia đình bạn nên thương lượng, thỏa thuận với các anh, chị, em trong gia đình về việc chia thừa kế để tránh tòa án phải tuyên bằng một bản án.

  • Xem thêm     

    29/03/2017, 08:15:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:

    "

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.".

     

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

    Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng là chia đôi, có tính đến công sức, đóng góp và nguồn gốc tài sản.

    Nếu nhà đất vẫn đứng tên ông bà nội bạn, cha bạn được thừa kế theo di chúc nhưng chưa khai nhận, chưa đăng ký thì vẫn chưa xác lập quyền sử dụng đất của ba bạn đối với di sản đó. Nếu ba bạn đã đăng ký thì nhà đất theo di chúc đó cũng vẫn là tài sản riêng của ba bạn nên sẽ không chia khối di sản này khi ly hôn.

     

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:48:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu hồ sơ của bạn chưa đầy đủ thì tòa án sẽ yêu cầu bạn bổ sung. Nếu đã đầy đủ rồi mà tòa án không thụ lý trong thời hạn luật định thì bạn có thể khiếu nại hành vi chậm thụ lý vụ án đó.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:25:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Cán bộ tòa án hướng dẫn bạn nộp đơn xin ly hôn tại UBND xã là không đúng thủ tục của pháp luật. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về tòa án, UBND có thẩm quyền đăng ký kết hôn nhưng không có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Vì vậy, bạn có thể nộp đơn lại cho tòa án và có thể khiếu nại hành vi của cán bộ tòa án đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:00:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu A và B không đăng ký kết hôn, A đang độc thân thì A có thể làm đám cưới, kết hôn với người khác mà không vi phạm luật hôn nhân và gia đình

    Tổ chức đám cưới không phải là căn cứ để xác lập quan hệ vợ chồng. Nếu A và B có đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng giữa A và B mới được xác lập và khi đó họ mới có quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật hôn nhân và gia đình.

    Trong trường hợp bạn nêu thì quan hệ vợ chồng chưa được xác lập nên A hoàn toàn có quyền kết hôn với người khác.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:56:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban !
    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. Khi ly hôn thì tài sản chung sẽ chia đôi nhưng có xét đến nguồn gốc và công sức đóng góp. 

    Theo thông tin bạn nêu thì nhà, xe ô tô đều do dì và dượng bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên nếu ly hôn thì tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng và sẽ chia đôi.

    Bạn tham khảo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

     

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

    1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

    Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

    1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

    Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

    Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

     

    Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

     

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:06:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu tranh chấp về xác định cha con mà kết quả xét nghiệm cho thấy quan hệ cha con là đúng thì người cha phải có nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng đến năm con đủ 18 tuổi.

    Nếu quan hệ nam nữ bất chính, vi phạm luật hôn nhân gia đình thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị kỷ luật.

    Nếu vi phạm hôn nhân một vợ một chồng gây hậu quả nghiêm trọng thì mới có thể bị xử lý hình sự.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 11:57:33 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bác như sau:

    1. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì khi một người có tài sản mà qua đời thì tài sản để lại sẽ được thửa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu có di chúc và di chúc hợp pháp thì tài sản (di sản) đó sẽ thuộc về người được chỉ định trong di chúc. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ thì di sản sẽ được chia theo pháp luật cho các hàng và diện thừa kế, trong đó hàng thừa kế thứ nhất bao gồm cha, mẹ, vợ, chồng và các con của người hưởng di sản.

    2. Theo thông tin bác nêu thì vợ bác đã qua đời. Vì vậy, nếu chia thừa kế theo pháp luật thì di sản sẽ chia đều cho bác (chồng), bố mẹ vợ bác (nếu còn sống) và các con của bác. Những người này thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng quyền lợi như nhau.

    3. Thủ tục phân chia, khai nhận thừa kế sẽ thực hiện qua văn bản có công chứng và phải niêm yết công khai tại UBND xã, phường nơi có di sản.

    4. Đối với phần tài sản của bác trong khối tài sản chung vợ chồng thì bác có quyền tự mình định đoạt sau khi xác định được giá trị, vị trí tài sản hoặc có quyền lập di chúc để định đoạt phần giá trị tài sản của mình trong khối tài sản chung vợ chồng đó.

52 Trang <123456>»