Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

26 Trang «<13141516171819>»
  • Xem thêm     

    25/01/2013, 10:41:20 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn phải thu thập chứng cứ để chứng minh có việc thỏa thuận làm ăn đó và chứng minh nghĩa vụ chưa thanh toán hết tiền của người bạn kia thì mới mong có thể kiện tụng. Nếu mọi thứ chỉ là thỏa thuận miệng và chỉ có bảng kê hoa hồng hàng tháng cũng chưa đủ căn cứ pháp lý để bạn đòi tiền.

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 10:56:32 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với hệ thống pháp luật VN hiện nay thì yêu cầu của bạn sẽ không bao giờ được công chứng viên chấp nhận bởi các lý do sau:

            - Điều 2, Luật Công chứng quy định: "Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng". Như vậy, nếu bạn yêu cầu công chứng một văn bản ủy quyền mà không xuất trình căn cứ ủy quyền thì công chứng viên sẽ không thể biết được là bạn có quyền thực hiện việc ủy quyền hay không và sẽ không có đủ căn cứ để công chứng viên xác thực tính hợp pháp của hợp đồng;

    Hơn nữa, Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy định: 

    "Điều 139. Đại diện

    1. Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

    2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

    3. Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.

    4. Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập.

    5. Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.

    Ðiều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền

    Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc;

    2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;

    3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.".

             - Điều 143 Bộ luật dân sự cũng quy định: "Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện'". Do vậy, nếu trong văn bản ủy quyền mà không ghi thông tin của người nhận ủy quyền thì không thể biết là người nhận ủy quyền có đủ năng lực để thực hiện việc ủy quyền đó hay không nên công chứng viên sẽ không chấp nhận công chứng một văn bản ủy quyền như vậy.

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 09:07:21 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thực tiễn xét xử của Tòa án trong các vụ án dân sự, lao động, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại... thì các đương sự có thể ủy quyền trực tiếp tại phiên tòa mà không cần phải có văn bản ủy quyền. Nếu ủy quyền bằng văn bản thì có thể có công chứng hoặc chứng thực chữ ký của bên ủy quyền... Trong các hình thức ủy quyền đó (bằng lời nói, văn bản có công chứng, có chứng thực) thì có thể không cần ghi mục "căn cứ ủy quyền". Tuy nhiên, nếu người không phải là đương sự trong một vụ án dân sự mà ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thì việc ủy quyền đó cũng không có giá trị pháp lý, không được tòa án chấp nhận tư cách tham gia tố tụng của người nhận ủy quyền.

    Trong trường hợp ủy quyền tham gia tố tụng thì người ủy quyền phải có đủ căn cứ để khởi kiện vụ án dân sự hoặc là người được Tòa án triệu tập tham gia xét xử với tư cách là đương sự (có giấy triệu tập đương sự..) thì việc ủy quyền mới có "căn cứ" và mới có giá trị pháp lý.

    Nếu ủy quyền bằng văn bản mà không có giấy tờ, tài liệu chứng minh căn cứ phát sinh quyền dân sự của người ủy quyền thì Công chứng viên sẽ không "dám" xác nhận tính hợp pháp của giao dịch đó.

  • Xem thêm     

    23/01/2013, 11:01:44 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

    "Điều 142.  Đại diện theo ủy quyền

    1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

    2. Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

    Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

    1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

    Ðiều 581. Hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

    Như vậy, pháp luật cho phép được đại diện theo ủy quyền trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, một người muốn "ủy" cái "quyền dân sự" của mình cho người khác thì phải có căn cứ chứng minh là mình đang có cái "quyền" ấy thì mới "ủy" được.

    Vì vậy, bạn bắt buộc phải có căn cứ để chứng minh "quyền" dân sự của mình thì mới có thể "ủy" thác cho người khác thực hiện quyền đó thay bạn. Việc công chứng viên yêu cầu bạn phải xuất trình căn cứ ủy quyền là đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    20/01/2013, 07:40:07 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự quy định như sau:

    "Ðiều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự

     

    1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại."

     

    Ðiều 581. Hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Ðiều 588. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

    1. Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    2. Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.

    Ðiều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;

    2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 588 của Bộ luật này;

    4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết."

             Như vậy theo quy định pháp luật thì bạn có quyền "tự mình" hủy bỏ hợp đồng nếu chứng minh được là Bên nhận ủy quyền có lỗi vi phạm  hợp đồng khiến hợp đồng không thể thực hiện được. Bạn cũng có thể "tự mình" đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự nêu trên và chịu trách nhiệm về việc đơn phương đó. Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng trái pháp luật, gây thiệt hại thì bạn phải bồi thường.

             Về mặt pháp lý: Hủy bỏ hợp đồng dân sự và đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự là hành vi pháp lý đơn phương chứ không phải là hợp đồng dân sự nên thủ tục không bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai bên và không cần phải công chứng văn bản thông báo hủy bỏ hoặc đơn phương đó. Tuy nhiên, thực tế với những hợp đồng đã có công chứng thì công chứng viên thường chỉ thừa nhận việc "đơn phương", "hủy bỏ" hợp đồng bằng hình thức "thỏa thuận chấm dứt hợp đồng" có sự chứng kiến của công chứng viên.

     

  • Xem thêm     

    20/01/2013, 06:38:35 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Trường hợp của bạn là tranh chấp hợp đồng thuê nhà. Giá tri tài sản tranh chấp không lớn nên các bên nên tìm cách để hòa giải, thương lượng. Nếu vụ việc buộc phải đưa ra Tòa án thì sẽ được giải quyết căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự, luật nhà ở và kết quả giải quyết như sau:

    1. Nếu nhà ở đó không đủ điều kiện cho thuê theo quy định tại Điều 91 Luật nhà ở (chưa có GCN QSH nhà ở..), người thuê nhà không có quyền cho thuê hoặc Hợp đồng thuê nhà không tuân thủ quy định pháp luật về hình thức, thủ tục (Hợp đồng không được công chứng, chứng thực... ) thì hợp đồng thuê nhà đó không có hiệu lực pháp luật và Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của Hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự: Các bên nhận của nhau thứ gì thì hoàn trả, bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    2. Nếu Hợp đồng thuê nhà đó đã tuân thủ quy định về nội dung, hình thức và đủ điều kiện chủ thể của các bên tham gia... thì hợp đồng có hiệu lực và các bên phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Khi đó bạn phải xuất trình chứng minh được việc bạn đã chuyển giao nghĩa vụ đặt cọc của mình cho những người ở lại và bạn không có hành vi nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho chủ nhà.

  • Xem thêm     

    19/01/2013, 09:15:36 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Theo thông tin bạn nêu thì ngày 28/7/2012 công ty đã đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động theo đơn yêu cầu của ông A (Quan hệ lao động chấm dứt), theo đó ngày 01/8/2012 công ty ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với ông A. Nếu công ty thông báo bằng điện thoại mà ông A không đến thì công ty có thể gửi thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định cho ông A theo đường bưu điện.

           Việc công ty ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không giao quyết định cho người lao động là không đúng pháp luật. Kể từ ngày ông A nhận được quyết định chấm dứt hợp đồng lao động thì ông A có quyền khởi kiện quyết định đó trong thời hiệu 1 năm.

           Nếu giữa công ty và ông A có tranh chấp nhau về quyền lợi và nghĩa vụ khi chấm dứt hợp đồng lao động mà hai bên không tự giải quyết được thì một trong hai bên có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/01/2013, 07:32:57 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Hợp đồng vô hiệu về hình thức là không tuân thủ quy định bắt buộc về hình thức theo quy định pháp luật: Hợp đồng về việc thuê quyền sử dụng đất mà không có công chứng, chứng thực... Tòa án sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 137 của Bộ luật dân sự để giải quyết hậu quả của Hợp đồng dân sự vô hiệu.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì Tòa án cấp phúc thẩm đã quyết định hủy bỏ Bản án sơ thẩm và giao hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục chung (xử lại sơ thẩm). Như vậy, trong trường hợp này thì nguyên đơn không cần phải nộp lại đơn khởi kiện, mà Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án theo các yêu cầu khởi kiện trước đây.

    3. Chỉ cần bạn không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì Tòa án vẫn xem xét về nội dung yêu cầu khởi kiện đó có căn cứ pháp lý hay không.  

  • Xem thêm     

    08/01/2013, 10:49:10 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn mua căn hộ chung cư mini đó thì sẽ gặp nhiều rủi ro. Bạn lưu ý là ủy quyền không phải là hình thức định đoạt tài sản. Bạn cần lập hợp đồng mua bán có điều kiện hoặc hợp đồng đặt cọc hoặc văn bản thỏa thuận tài sản chung để cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất thì bạn mới kiểm soát được rủi ro.

    Việc công chứng thu phí như vậy là chưa đúng pháp luật. Bạn có thể tham khảo quy định pháp luật về lệ phí công chứng sau đây:

    "Thông tư 08/2012/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng 

    1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.

    2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

    a) Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:

    - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);

    - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);

    - Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản);

    - Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản);

    - Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);

    - Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);

    - Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).

    Số

    TT

    Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

    Mức thu

    (đồng/trường hợp)

    1

    Dưới 50 triệu đồng

    50 nghìn

    2

    Từ 50 triệu  đồng đến 100 triệu đồng

    100 nghìn

    3

    Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

    0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

    4

    Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

    01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

    5

    Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

    2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

    6

    Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

    3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

    7

    Trên 10 tỷ đồng

    5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)

    b) Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:

    Số

    TT

    Giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê)

    Mức thu

    (đồng/trường hợp)

    1

    Dưới 50 triệu đồng

    40 nghìn

    2

    Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

    80 nghìn

    3

    Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

    0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

    4

    Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

    800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

    5

    Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

    02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

    6

    Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

    03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

    7

    Từ trên 10 tỷ đồng

    05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp)

    c) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

    3. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:

        

    Số

    TT

    Loại việc

    Mức thu

    (đồng/trường hợp)

    1

    Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

    40 nghìn

    2

    Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản

    100 nghìn

    3

    Công chứng hợp đồng bảo lãnh

    100 nghìn

    4

    Công chứng hợp đồng uỷ quyền

    40 nghìn

    5

    Công chứng giấy uỷ quyền

    20 nghìn

    6

    Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2)

    40 nghìn

    7

    Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch

    20 nghìn

    8

    Công chứng di chúc

    40 nghìn

    9

    Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

    20 nghìn

    10

    Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác

    40 nghìn

    4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.

    5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản."

  • Xem thêm     

    08/01/2013, 03:32:08 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 05:17:38 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với những chứng cứ đó thì chưa đủ để bạn khởi kiện một vụ án dân sự tới Tòa án. Bạn cần phải làm đơn trình báo tới công an để được xem xét giải quyết theo pháp luật. Nếu công an xác định chưa đủ căn cứ xử lý hình sự và người đó không trả bạn tiền thì bạn có thể khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 04:55:42 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Do sự việc của bạn chưa đủ hồ sơ, giấy tờ (căn cứ) để khởi kiện nên bạn cần có tài liệu chứng cứ để chứng minh có quan hệ lao động đó thì Tòa án mới thụ lý, giải quyết. Đơn trình báo của bạn chỉ cần nêu rõ tên địa chỉ của bạn và tên, trụ sở, địa chỉ của công ty, thời gian làm việc, thỏa thuận miệng giữa các bên về việc làm và quyền lợi; thời điểm chấm dứt quan hệ lao động là được... Đơn đó không bắt buộc phải theo biểu mẫu nào cả.

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 09:12:06 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!

  • Xem thêm     

    03/01/2013, 11:57:49 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn bảo lãnh để thực hiện hợp đồng thì chỉ có giá trị đối với phần hợp đồng chưa thực hiện tại thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh. Nội dung Hợp đồng, phạm vi bảo lãnh do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo lãnh.

  • Xem thêm     

    03/01/2013, 11:34:16 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật lao động quy định như sau:

    "Điều 27

    1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà

    thời hạn dưới một năm.

    2- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."

    Như vậy, nếu nhà trường ký hợp đồng với bạn như vậy là vẫn phù hợp với quy định pháp luật.

    Nếu trong thời gian làm việc bạn có đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn mới được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Nay bạn đang làm việc tại một trường khác "không thất nghiệp" nên không được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

  • Xem thêm     

    03/01/2013, 11:09:46 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự quy định:

    "Ðiều 342. Thế chấp tài sản

    1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

    Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

    Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.

    2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

    3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Ðiều 715 đến Ðiều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Ðiều 343. Hình thức thế chấp tài sản

    Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.".

             Theo đó hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở bắt buộc phải có công chứng, chứng thực và phải đăng ký thế chấp theo quy định về giao dịch đảm bảo. Nếu bên vay tài sản chỉ thế chấp một phần ngôi nhà thì phải định giá, xác định rõ vị trí, diện tích giá trị của tài sản thế chấp.

            Thông thường nếu Ngân hàng nhận thế chấp thì không mấy khi chấp nhận thế chấp một phần nhà đất để đảm bảo cho khoản vay nợ, bới nếu thế chấp một phần căn nhà thì việc xử lý tài sản sẽ rất khó khăn, phức tạp (liên quan đến điều kiện tách thửa đất và thủ tục tách thửa đất nếu tài sản bị phát mại để đảm bảo cho khoản vay đến hạn)...

  • Xem thêm     

    03/01/2013, 10:51:20 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             1. Theo thông tin bạn nêu thì cả hai hợp đồng đó đều có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu bởi lý do sau:

    - Hợp đồng vay tiền thì có thể có hiệu lực nhưng điều khoản về thế chấp không có hiệu lực bởi không tuân thủ các quy định của pháp luật (công chứng và đăng ký thế chấp);

    - Hợp đồng chuyển nhượng không phải là ý chí thực của các bên, Hợp đồng chuyển nhượng để che dấu việc vay nợ nên Tòa án sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự để tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó vô hiệu và buộc các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.

           2. Nếu có tranh chấp xảy ra mà bên có tài sản là nhà đất không xuất trình được Hợp đồng vay tài sản hoặc các chứng cứ chứng minh được giao dịch giữa hai Bên là vay mượn tiền có "thế chấp" bằng hình thức chuyển nhượng QSD đất (HĐ giả tạo) thì Tòa án mới có thể công nhận hợp đồng chuyển nhượng đó.

           3. Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

     

    Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu

    Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.

     

    Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

    Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.

    Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.

     

    Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."

     

  • Xem thêm     

    03/01/2013, 12:12:00 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn làm việc cho công ty (pháp nhân) nên người đại diện của pháp nhân đó có trách nhiệm thay mặt công ty để giải quyết các quyền lợi cho bạn.

    Trong vụ việc của bạn không có hợp đồng lao động thì không thể khởi kiện trực tiếp để đòi tiền được (chưa đủ chứng cứ, không đủ điều kiện để khởi kiện). Do vậy, bạn có thể gửi đơn trình báo tới công an hoặc một cơ quan, tổ chức nào đó để công ty buộc phải đến làm việc và thừa nhận đã tồn tại một quan hệ lao động như thế... Với các chứng cứ bổ sung đó thì bạn mới có thể khởi kiện vụ án tranh chấp lao động để đòi tiền được.

  • Xem thêm     

    01/01/2013, 11:10:44 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Tình huống bạn nêu thì đó là một vụ án hình sự, trách nhiệm dân sự cũng thuộc về C chứ không thuộc về công ty bởi công ty chưa nhận xe của A. Trong vụ việc này, trách nhiệm dân sự của C sẽ được giải quyết trong vụ án hình sự.

  • Xem thêm     

    01/01/2013, 11:01:53 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trước tiên bạn có thể gửi đơn tới Liên đoàn lao động cấp tỉnh để được xem xét, giải quyết. Khi không được giải quyết thỏa đáng, đồng thời đã có đầy đủ chứng cứ về quan hệ lao động đó thì bạn có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết. Thời hiệu khởi kiện vụ án lao động là 1 năm.

26 Trang «<13141516171819>»