Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

26 Trang «<14151617181920>»
  • Xem thêm     

    30/12/2012, 09:21:46 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

    "Điều 26. Thử việc

    1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

    Điều 27. Thời gian thử việc

    Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

    1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

    3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

    Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

    1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

    2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. "/.

    Như vậy, theo quy định pháp luật thì hết thời gian nghỉ việc, công ty phải ký hợp đồng lao động với bạn. Việc công ty không ký hợp đồng lao động với bạn khi đã hết thời gian thử việc là vi phạm pháp luật, bạn có thể trình báo với Liên đoàn lao động cấp tỉnh để được can thiệp, xử lý.

    Về mặt lý thuyết thì bạn có thể khởi kiện để buộc công ty phải giải quyết quyền lợi của bạn theo quy định của pháp luật (như đối với người lao động có hợp đồng lao động). Tuy nhiên, nếu bạn không có hợp đồng lao động thì chưa đủ căn cứ để Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án. Do vậy, vụ việc của bạn chỉ còn cách là gửi đơn thư khiếu nại, kiến nghị đến các cơ quan quản lý về lao động để được xem xét, giải quyết.

  • Xem thêm     

    30/12/2012, 09:15:55 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu hợp đồng đào tạo của bạn thời hạn đến năm 2009 nhưng trong hợp đồng có điều khoản cam kết là phục vụ 5 năm tại CLB thì bạn phải thực hiện cam kết đó (HĐ chưa chấm dứt toàn bộ, thông thường cam kết đó sẽ lập thành văn bản riêng và có trách nhiệm ràng buộc giữa các bên trong thời gian 5 năm kể từ khi kết thúc khóa đào tạo).

    Việc ký HĐLĐ với CLB chính là hình thức thực hiện cam kết trước đây. Nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng để chuyển đến CLB mới thì phải thỏa thuận lại nội dung của HĐ đào tạo về thời hạn phục vụ. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng và chấp nhận bồi thường thiệt hại cho CLB nếu việc chấm dứt HĐ của bạn gây thiệt hại cho CLB.

  • Xem thêm     

    30/12/2012, 09:08:10 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng sẽ phụ thuộc vào lý do chấm dứt hợp đồng và thỏa thuận giữa các Bên trong hợp đồng. Về nguyên tắc nếu bên nào đơn phương chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường, với các hợp đồng ký với Nhà nước thì còn liên quan đến vấn đề quản lý kinh tế...

    Công ty bạn chỉ có thể thành lập công ty mới và chuyển giao nghĩa vụ hợp đồng cho công ty mới nếu công ty đó có đủ năng lực và được bên Nhà nước chấp nhận.

  • Xem thêm     

    22/12/2012, 11:14:50 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì mới có thể lập hợp đồng cho thuê nhà ở theo quy định pháp luật.

    Nếu chỉ có giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nhưng không phải là nhà ở thì hợp đồng có thể ghi tên công trình đó.

    Nếu gia đình bạn không có giấy tờ sở hữu thì đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì không thể thực hiện được thủ tục cho thuê và việc ghi tên hợp đồng thế nào không còn là vấn đề phải bàn nữa. 

    Bạn lưu ý là tên của hợp đồng không phải là vấn đề quan trọng của một hợp đồng mà nội dung thỏa thuận trong hợp đồng đó mới là quan trọng. Mọi hợp đồng bạn chỉ cần ghi tên là "HỢP ĐỐNG" là được. Cái tên gọi không làm cho hợp đồng vô hiệu mà thỏa thuận về mặt nội dung mới có thể làm cho hợp đồng vô hiệu...

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 10:44:53 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 1, Luật thương mại 2005, cụ thể như sau:

    "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.

    3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì nếu có tranh chấp thì bên không phải là thương nhân có thể chọn luật thương mại hoặc bộ luật dân sự, còn bên thương nhân chỉ được áp dụng luật thương mại để giải quyết (thương nhân ra đời hoạt động... trên cơ sở luật thương mại. Còn năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân do bộ luật dân sự quy định)

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 11:24:22 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu hợp đồng vay tiền viết tay, có chữ ký của các bên, đến hạn trả nợ mà bên vay không trả tiền thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 09:48:02 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn có thể xác định là "ốm" và được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

     

    Chế độ ốm đau  
     

    1.  Điều kiện hưởng:

           Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp ốm đau khi:

    -   Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ trường hợp tự hủy hoại sức khỏe do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác);

    -   Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc và có xác nhận của cơ sở y tế.

    2.  Quyền lợi được hưởng:

    2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau: Người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:

    -    Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

    -    Làm công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 trở lên thì được nghỉ tối đa 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

    -    Trường hợp con ốm: Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì được hưởng trợ cấp ốm đau với thời gian nghỉ tối đa 20 ngày một năm nếu con dưới 3 tuổi; 15 ngày một năm nếu con đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã nghỉ hết thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy định trên.

    -    Trường hợp mắc bệnh cần điều trị dài ngày: Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục cần chữa trị dài ngày, được nghỉ tối đa 180 ngày một năm; hết thời hạn 180 ngày mà vẵn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức hưởng thấp hơn (thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).

    2.2. Mức hưởng:

    -    Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ cấp được xác định bằng cách lấy 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 26 ngày, sau đó nhân với số ngày thực tế nghỉ việc trong khoảng thời gian được nghỉ theo quy định;

    -    Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày: Trong 180 ngày đầu của một năm, mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Sau 180 ngày nếu tiếp tục còn điều trị thì mức hưởng bằng 45% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; bằng 55% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bằng 65% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

    2.3. Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe; mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.

    Theo: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 09:33:34 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật lao động quy định:

    Điều 27

    1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà
    thời hạn dưới một năm.

    2- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

    Điều 33

    Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận.

    Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động có thể được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

    Điều 36

    Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

    1- Hết hạn hợp đồng;

    2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;

    4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;

    5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì công ty bạn và người lao động có thể sửa đổi, bổ sung điều khoản về thời hạn hợp đồng theo quy định tại Điều 27 Bộ luật lao động nêu trên. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng có thể thực hiện bằng cách ký phụ lục hợp đồng hoặc ký lại hợp đồng mới.

    Nếu hai bên không có thỏa thuận khác thì hợp đồng đó chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động và công ty bạn thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật...

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 11:33:56 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Ðiều 401 Bộ luật dân sự quy định:

    "Hình thức hợp đồng dân sự

    1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

    2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

    Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hợp đồng vay tiền chỉ cần viết tay, có chữ ký của hai bên là đảm bảo hình thức theo quy định của pháp luật. Bạn cần ghi rõ: Thông tin, địa chỉ của bên vay tiền, số tiền vay, thời hạn vay, mục đích vay, lãi suất (nếu có), tài sản đảm bảo (nếu có)...

    Nếu bạn muốn an toàn thì bạn có thể yêu cầu người vay tiền thế chấp tài sản để đảm bảo khả năng trả nợ. Nếu tài sản thế chấp là tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì việc thế chấp phải lập thành văn bản có công chứng và đăng ký thế thấp theo quy định về giao dịch đảm bảo.

  • Xem thêm     

    15/12/2012, 09:40:32 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì nếu người đại diện của Công ty cổ phần vắng mặt thì phải ủy quyền bằng văn bản có đóng dấu của công ty để ủy quyền cho thành viên khác của công ty thay mặt người đại diện theo pháp luật để thực hiện các giao dịch của Công ty.

    "Điều 111. Chủ tịch Hội đồng quản trị

    1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

    2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

    a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

    b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;

    c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;

    d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

    đ) Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;

    e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.

    Điều 116. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty

    1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

    2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

    Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

    Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

    3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

    a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;

    b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

    c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

    d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;

    đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

    e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

    g) Tuyển dụng lao động;

    h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

    i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.

    4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty."

  • Xem thêm     

    14/12/2012, 08:10:32 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:

    a- Đối với loại HĐLĐ không xác định thời hạn, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần nêu lý do. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn, người LĐ phải báo trước cho người SDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày làm việc. 
    b- Đối với loại HĐLĐ khác, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi:

    + Người SDLĐ không bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng.

    + Người SDLĐ không trả công đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng. Người SDLĐ ngược đãi, cưỡng bức lao động.

     + NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 3 tháng liền đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và 1/4 thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được phục hồi.

    +  Khi bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

     + Khi NLĐ nữ có thai phải nghỉ việc theo yêu cầu của thầy thuốc...

    Khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, tuỳ từng trường hợp, NLĐ phải báo cáo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 30 ngày làm việc, 3 ngày làm việc hoặc theo thời hạn do thầy thuốc chỉ định đối với lao động nữ trong thời kỳ mang thai.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp pháp HĐLĐ, người lao động  được hưởng các quyền lợi sau: Được nhận sổ lao động. Được hưởng quyền lợi về BHXH theo quy định; được trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên, với mức mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng phụ cấp lương (nếu có); được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại TƯLĐTT.

    3. Khi đơn phương chấm dứt bất hợp pháp HĐLĐ, người lao động phải chịu: Không được hưởng trợ cấp thôi việc; phải bồi thường phí tổn đào tạo (nếu có) cho người SDLĐ khi đang trong quá trình đào tạo hoặc đào tạo xong, nhưng chưa làm việc đủ thời gian đã thoả thuận. Nếu vi phạm thời hạn báo trước, phải bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
  • Xem thêm     

    14/12/2012, 10:51:18 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Bạn tham khảo nội dung tư vấn trên.

  • Xem thêm     

    11/12/2012, 08:40:13 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật nhà ở hiện hành quy định:

    "Điều 91. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    1. Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;

    b) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Trường hợp nhà ở cho thuê ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác.

    3. Trong trường hợp nhà ở thuê mua phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Mục 4 Chương III của Luật này.

    Điều 92. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở

    1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở phải có các điều kiện sau đây:

    a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự;

    b) Cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở, trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

    2. Bên mua, thuê, thuê mua, đổi, nhận tặng cho, mượn, ở nhờ, được uỷ quyền quản lý nhà ở là tổ chức, cá nhân; nếu là cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh."

    Bộ luật dân sự quy định:

    "Ðiều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở 

    Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.  ".

    Như vậy, theo các quy định pháp luật trên thì hợp đồng thuê nhà (thuê cửa hàng) trên không có giá trị pháp lý (vô hiệu): Chủ thể ký kết hợp đồng không đủ điều kiện tham giao giao dịch, Nhà ở chưa có giấy chứng nhận nên chưa đủ điều kiện cho thuê; Hợp đồng thuê trên 6 tháng mà không có công chứng, chứng thực...

    Vì vậy, nếu có tranh chấp thì Tòa án cũng không công nhận hợp đồng thuê nhà đó, buộc các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi thì phải bồi thường.

    Hơn nữa, bạn không tham gia ký kết hợp đồng thuê nhà nên không phải chịu trách nhiệm ràng buộc với các thỏa thuận của hợp đồng đó trừ trường hợp hợp đồng có hiệu lực pháp luật và trong hợp đồng có thỏa thuận là bên thuê nhà có quyền cho thuê lại. Nếu hợp đồng có hiệu lực pháp luật thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải tuân thủ quy định tại Điều 103 Luật nhà ở.

  • Xem thêm     

    09/12/2012, 10:13:30 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Chào bạn Lawminh!

    Danggoqng viết:

    "Năm 2006 Công ty tôi ký hợp đồng kinh tế để thi công một số công việc xây dựng với nhà thầu. "

             Luật thương mại hiện hành (2005) quy định:

    "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
    2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
    3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
    2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
    3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
    .........

    9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

    ......".

    Theo thông tin mà bạn Dangdoqng cung cấp thì tranh chấp mà bạn đó nêu là tranh chấp giữa hai Công ty (có đăng ký kinh doanh) liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ... do vậy thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thương mại.

    Nếu hai chủ thể không có đăng ký kinh doanh (thương nhân), tham gia giao dịch không nhằm mục đích sinh lợi thì mới áp dụng luật dân sự?!

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 06:49:40 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hợp đồng (có công chứng) của bạn thỏa thuận như vậy là "trái pháp luật" và bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ hợp đồng. Bộ luật dân sự quy định:

    "Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại.

    Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;

    c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;

    d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;

    đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;

    e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.

    2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

    b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.

    c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.

    Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

    Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;

    2. Nhà cho thuê không còn;

    3. Bên thuê nhà chết và không có ai cùng chung sống;

    4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.".

              Như vậy, Bộ luật dân sự hiện hành không có quy định là trong trường hợp nào thì các Bên có quyền hủy bỏ hợp đồng (Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng khác với hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng) mà chỉ quy định một số trường hợp bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong đó có trường hợp: Bên thuê nhà "không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trử lên mà không có lý do chính đáng...". Nếu bên thuê nhà mới chỉ chậm thanh toán tiền nhà 1 tháng mà bạn đã "đơn phương" chấm dứt hợp đồng thuê nhà là thỏa thuận trái pháp luật.

             Nếu bạn hủy bỏ hợp đồng thuê nhà thì (hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm ký kết) bạn phải trả lại tiền thuê nhà đã nhận. 

             Bộ luật dân sự hiện hành quy định việc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng chỉ là hành vi pháp lý đơn phương: "Một bên có quyền đơn phương...Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng..." mà không cần phải có sự nhất trí của bên kia..., chỉ cần một bên đơn phương tuyên bố chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng là được (nhưng phải thông báo cho các bên liên quan được biết), không cần phải có sự thỏa thuận của hai bên. Công chứng viên hiện nay hay bị "nhầm" ở chỗ này (cứ phải bắt tất cả các bên đến lập văn bản, hợp đồng để hủy bỏ hợp đồng!)

            Việc mà công chứng viên đang yêu cầu bạn là "thỏa thuận chấm dứt hợp đồng" chứ không phải là "đơn phương" hay "hủy bỏ" hợp đồng. Nếu bên thuê nhà có một trong các hành vi vi phạm Điều 426 Bộ luật dân sự thì bạn chỉ cần có thông báo gửi đến Phòng công chứng và Bên thuê nhà là bạn chấm dứt được nghĩa vụ đối với Hợp đồng đó.

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 08:58:20 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Như vậy là đã lấy lại thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 162 BLDS năm 2005, thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày cam kết trả nợ theo giấy xác nhận công nợ... bạn tham khảo như sau:

     

    "Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

    1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

    a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

    b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

    c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

    2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.".

  • Xem thêm     

    04/12/2012, 09:25:55 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hai bên cần lập phụ lục hợp đồng để thỏa thuận lại về giá cả. Trong phụ lục Hợp đồng không bắt buộc phải ghi lý do giảm giá. Việc thanh toán sẽ thể hiện tại hóa đơn, công ty bạn nhận bao nhiêu tiền thì sẽ suất hóa đơn tương ứng.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 09:27:01 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hợp đồng chỉ vô hiệu nếu không đủ điều kiện có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005. Việc ký thêm, ký nháy... vào Hợp đồng không làm cho hợp đồng vô hiệu. Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự hiện  hành:

    "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

     

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

    Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội

    Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

    Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể  thực hiện những hành vi nhất định.

    Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

    Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

    Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.

    Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.

    Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.

    Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

    Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

    Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này.

    Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

    Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.

    Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

    Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

    Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.

    Ðiều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu

     1. Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Ðiều 127 đến Ðiều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

    2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

    3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

    Ðiều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

    1. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.

    2. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được."

     

    3. Quy định tại khoản 2 Ðiều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:44:15 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần yêu cầu người đại diện theo pháp luật của công ty đó xuất trình Đăng ký kinh doanh để biết được năng lực và pháp lý của Công ty. Bạn cũng có thể liên hệ với Sở kế hoạch và đầu tư nơi Công ty có trụ sở để biết được tình trạng pháp lý của Công ty đó. Nếu không nhìn thấy Đăng ký kinh doanh thì làm sao bạn có thể biết được người đại diện theo pháp luật là ai? Năng lực tài chính của Công ty như thế nào?..

  • Xem thêm     

    28/11/2012, 01:07:08 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

     

    "Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

    Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.

    Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu."

    Do vậy, nếu bạn hợp đồng cho vay tiền của bạn thể hiện bởi hình thức mua bán nhà thì có thể bị Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 229 BLDS nêu trên.

    Nếu bạn muốn đảm bảo khả năng trả nợ bằng biện pháp thế chấp tài sản một cách hợp pháp thì bạn cần phải ký hợp đồng thế chấp có công chứng và phải đăng ký thế chấp tại phòng TN&MT.

    Nếu bạn lập hợp đồng mua bán nhà riêng biệt thì để đề phòng khả năng thanh toán của bên vay thì bạn phải chứng minh hợp đồng đó không phải là che dấu hợp đồng vay tài sản...

26 Trang «<14151617181920>»