Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    31/10/2011, 10:07:49 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bản tiếng Anh và bản tiếng Việt có nội dung không giống nhau thì Tòa án sẽ căn cứ vào bản tiếng Việt để giải quyết.
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 10:01:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
                1. Bạn cần kiểm tra lại di chúc của bà ngoại bạn xem đó thuộc loại di chúc bằng văn bản có người làm chứng hay di chúc miệng.
             - Nếu di chúc đó có chữ ký hoặc điểm chỉ của bà bạn, kèm theo chữ ký của người làm chứng (hai người đó không thuộc hàng thừa kế của bà ngoại bạn) thì đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo quy định tại Điều 656 BLDS và nội dung di chúc phù hợp với quy định tại Điều 653 thì di chúc đó có hiệu lực đối với di sản của bà ngoại bạn.
             - Nếu di chúc đó không có chữ ký hoặc điểm chỉ của bà ngoại bạn mà chỉ có chữ ký của hai người làm chứng thì di chúc đó chỉ có hiệu lực nếu di chúc đó được công chứng hoặc chứng thực trong thời hạn 5 ngày (khoản 5, Điều 652 BLDS) và bà ngoại bạn qua đời trong thời hạn 3 tháng kể từ khi có di chúc miệng đó (khoản 2, Điều 651 BLDS).
                2. Nếu di chúc của bà ngoại bạn hợp pháp thì cậu bạn phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo đúng quy định của pháp luật: Công chứng văn bản khai nhận và niêm yết công khai kết quả khai kết quả khai nhận tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 30 ngày... nếu không có tranh chấp gì thì cậu bạn mới có thể được sang tên căn nhà đó. Nếu cậu bạn không thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định pháp luật thì GCN đứng tên cậu bạn sẽ bị hủy bỏ.
                3. Về nguyên tắc tài sản của ông bà bạn là tài sản chung vợ chồng, bà ngoại bạn chỉ có quyền định đoạt 1/2. Nếu bà ngoại bạn tự ý định đoạt toàn bộ thì di chúc đó bị vô hiệu một phần. Tuy nhiên, ông bạn đã chết quá 30 năm nên có thể căn cứ vào quy định về xác lập quyền sở hữu tài sản theo thời hiệu tại Điều 247 BLDS để công nhận toàn bộ di chúc cho bà ngoại bạn hoặc công nhận phần di sản của ông bạn cho cậu bạn (người đang quản lý, sử dụng).
                Tóm lại, trong trường hợp của bà ngoại bạn cần xem lại di chúc đó có chữ ký, điểm chỉ của bà ngoại bạn hay không? Di chúc có được công chứng, chứng thực trong thời hạn 5 ngày hay không? Nội dung có phù hợp với Điều 653 BLDS hay không... để xác định hiệu lực của di chúc như tôi đã phân tích ở trên. Nếu di chúc đã có hiệu lực pháp luật thì các mẹ bạn và các anh, chị em khác không thể yêu cầu cậu bạn chia nhà đất đó (nếu thủ tục khai nhận chưa đúng thì cậu bạn có thể thực hiện lại thủ tục). Nếu di vô hiệu toàn bộ thì mẹ bạn và các anh, chị, em khác mới có thể được chia thừa kế đối với phần di sản của bà ngoại bạn (1/2 nhà đất), 1/2 còn lại do người đang quản lý, tiếp tục được quản lý. Do vậy, nếu bạn chưa rõ thì cung cấp thêm các thông tin trên để Luật sư tư vấn miễn phí cho bạn.
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 09:20:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bạn bán tài sản trên đất thì chỉ cần đến phòng công chứng đưa thông tin về hai bên, thông tin về tài sản, giá cả, phương thức thanh toán là họ công chứng hợp đồng theo mẫu có sẵn. Nếu việc thanh toán kéo dài thì mới phải có những điều khoản lưu ý. Bạn có thể tham khảo Mẫu Hợp đồng theo Thông tư 04.
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 12:31:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1.                      BLDS năm 1995 và BLDS năm 2005 đều có quy định về “di chúc miệng” (Điều 654 BLDS 1995 và BLDS 651 và Điều 652 BLDS 2005). Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi: Người có di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước hai người làm chứng, sau đó hai người đó phải ghi chép lại thành văn bản (BLDS 2005 quy định phải chứng thực). Nếu sau 3 tháng kể từ ngày có di chúc miệng mà người di chúc còn minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Do vậy, nếu di chúc miệng của ông nội bạn không tuân thủ các quy định pháp luật trên thì không có hiệu lực pháp luật.

    2.                      Bạn chưa nói là ông nội bạn mất năm nào? Đến nay có còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế của ông nội bạn hay không? Do vậy, chỉ với thông tin bạn nêu ra thì chưa thể xác định được có còn quyền khởi kiện về thừa kế đối với di sản của ông nội bạn để lại hay không.

    3.                      Nếu ông nội bạn còn thời hiệu khởi kiện nhưng di chúc miệng của ông nội bạn không hợp pháp, đồng thời bạn không thuộc trường hợp thừa kế thế vị theo Điều 677 BLDS thì bạn cũng không được hưởng thừa kế của ông nội bạn. Hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn chỉ gồm có: cha, mẹ, vợ và các con của ông.

  • Xem thêm     

    30/10/2011, 11:26:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    #0c0c0c; font-size: 14pt;">Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

    #0c0c0c; font-size: 14pt; font-weight: normal;">Khoản 1, Điều 12 BLHS quy định: "Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.".
              Như vậy, nếu bạn của bạn chưa đủ 18 tuổi nhưng nếu đã đủ 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi loại tội phạm.  Hành vi trên có thể phạm vào hai tội là Tội cố ý gây thương tích theo Điều 104 cụ thể như sau:

    #0c0c0c;">“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    #0c0c0c;">1.                 Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    #0c0c0c;">a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    #0c0c0c;">b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    #0c0c0c;">c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    #0c0c0c;">d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    #0c0c0c;">đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    #0c0c0c;">e) Có tổ chức;

    #0c0c0c;">g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    #0c0c0c;">h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    #0c0c0c;">i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    #0c0c0c;">k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    #0c0c0c;">2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    #0c0c0c;">3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

    #0c0c0c;">4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”.

    #0c0c0c; font-size: 14pt; font-weight: normal;">        2. Điều 105 BLTTHS quy định về khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại như sau:
     “1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

    #0c0c0c;">Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

    #0c0c0c;">Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    #0c0c0c;">Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”.

    #0c0c0c; font-size: 14pt;">Như vậy nếu hành vi của người đó chỉ phạm tội thuộc khoản 1, Điều 104 BLHS và gia đình bị hại rút đơn đề nghị khởi tố trước khi mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án mới được đình chỉ. Còn nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2, Điều 104 thì dù gia đình bị hại có rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án vẫn được tiến hành theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    30/10/2011, 10:52:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có giá trị pháp lý khi nó được cấp đúng pháp luật. Nếu GCN QSD đất cấp không đúng pháp luật thì Tòa án sẽ xác định là UBND cấp sai và yêu cầu UBND hủy GCN đó. Trong vụ việc trên, bác ấy đã mua nhà đang có người thuê mà chủ nhà không thông báo và dành quyền ưu tiên mua cho người đang thuê nên giao dịch mua bán giữa chủ nhà với bác ấy là vô hiệu. Khi giao dịch không tuân thủ quy định của pháp luật thì vô hiệu và GCN được cấp theo giao dịch đó cũng là cấp sai và cần phải hủy.
               Trong vụ việc này khó có căn cứ để đòi lại nhà đất mà chỉ có thể yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do có lỗi làm cho hợp đồng mua bán vô hiệu.
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 10:05:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, Chào bạn!
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 11:48:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Việc quan hệ tình cảm với nhau không phải là căn cứ xác định quan hệ cha con. Chỉ có một căn cứ duy nhất là giám định gen mới xác định được quan hệ nhân thân(cha con).
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 11:41:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
         Điều 136 Luật đất đai và Luật tố tụng hành chính quy định  về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:   

               Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

    a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; 


    b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; 


    Nếu các bên không đồng ý với các quyết định giải quyết trên hoặc không được giải quyết thì có thể khởi kiện một vụ án hành chính theo Luật tố tụng hành chính hiện hành.

           Như vậy, theo các quy định của pháp luật thì chỉ có Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng bộ TN&MT và Tòa án mới có quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Ban quản lý dự án, ban quản lý khu đô thị chỉ quản lý hành chính, xây dựng chứ không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

           Nếu diên tích đất của gia đình bạn đang sử dụng nhỏ hơn diện tích đất ghi trong Hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận thì bạn có thể tiến hành đo vẽ lại diện tích của các hộ liền kề xem lý do giảm diện tích có phải do bị lấn chiếm hay không? nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu UBND xã hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai, nếu hòa giải không thành thì bạn có thể khởi kiện một vụ án dân sự để Tòa án quận giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    30/10/2011, 10:08:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau

           1. Theo quy định tại điểm k, khoản 1, mục 1 Thông tư09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ xây dựng thì:

    Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư­ nông thôn chư­a có quy hoạch xây dựng đư­ợc duyệt
    thì không bắt buộc phải xin phép xây dựng khi thi công. Đối với nhà một tầng thì không cần có bản vẽ kỹ thuật.

           Bạn có thể tìm hiểu các quy định tại Thông tư09/2005/TT-BXD và Nghị định16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ để biết thêm chi tiết.

           2. Nếu bạn xây nhà cho thuê dù một phòng hay nhiều phòng thì bạn đều khải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp của gia đình bạn có thể đăng ký kinh doanh loại hình Hộ kinh doanh cá thể.
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 09:34:21 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Trường hợp bạn hỏi là Hợp đồng thuê đất phục vụ mục đích kinh doanh. Bạn cần xem lại nội dung hợp đồng xem hai bên thỏa thuận về việc gia hạn hợp đồng và xử lý tài sản trên đất khi thanh lý hợp đồng thế nào? Nếu có thỏa thuận thì thực hiện theo thỏa thuận đó (thông thường những hợp đồng thuê mặt bằng để sản xuất, kinh doanh sẽ có thỏa thuận về gia hạn hợp đồng và xử lý tài sản trên đất khi thanh lý hợp đồng). Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận thì áp dụng các quy định tại: Mục 5, chương XVIII về Hợp đồng thuê tài sản; Điều 236 BLDS, điểm d, khoản 1, Điều 35 Luật đất đai và một số các quy định tại Mục 1 và Mục 3, Chương IV của Luật đất đai để được giải quyết.
            2. Bạn cần xem lại thẩm quyền của UBND xã trong việc ký kết hợp đồng thuê đất (có văn bản ủy quyền của UBND huyện không? Có quyết định giao đất của UBND huyện cho xã để cho thuê không...). Theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai thì UBND xã không có thẩm quyền cho thuê đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh. Do vậy, bạn cần xem lại thẩm quyền của UBND xã trong hợp đồng này để tránh trường hợp hợp đồng bị vô hiệu về chủ thể.
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 09:06:37 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Trách nhiệm hình sự:

    Điều 284 BLHS quy định Tội giả mạo trong công tác như sau:

    "1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

    a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

    b) Làm, cấp giấy tờ giả;

    c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;

    c) Phạm tội nhiều lần;

    d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.

    5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.".

             Như vậy, với hành vi giả mạo chữ ký của bạn, Phó hiệu trưởng đó có thể phạm tội giả mạo trong công tác theo quy định tại Điều 284 BLHS. Tuy nhiên, để cấu thành tội đó thì các cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm chứng minh mục đích "vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác" khi thực hiện động tác giả mạo chữ ký của bạn (Ví dụ khai thêm lớp để được hưởng thêm chế độ của Nhà nước và BGH chia nhau hoặc để tăng thành tích cá nhân và BGH...).
            Bạn có thể gửi đơn trình báo đến Công an huyện trình bày toàn bộ nội dung sự việc để công an xem xét. Nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì công an huyện sẽ khởi tố vụ án và xử lý theo quy định của pháp luật.
           2. Trách nhiệm dân sự:
    Bạn có thể khởi kiện một vụ án dân sự để yêu cầu người đó bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại theo quy định tại Điều 611 BLDS. Tuy nhiên, để chứng minh được thiệt hại của bạn trong trường hợp này là rất khó.
           Bạn có thể gửi đơn khởi kiện tới TAND cấp huyện nơi người giả mạo chữ ký của bạn cư trú để yêu cầu bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại. Trong đơn phải trình bày rõ nội dung, thống kê các thiệt hại, mức yêu cầu bồi thường thiệt hại và xuất trình kèm theo các chứng cứ để Tòa án xem xét. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn khởi kiện sau đây:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    --------o0o-------

    ………………., ngày …….tháng ……năm 2011

     

    ĐƠN KHỞI KIỆN

    (Về việc…………………………………………………………………………)

     

    Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN……………

     

    I. Nguyên đơn

    Ông (bà):…………………., sinh năm…….

    CMND số:………….., do Công an ………..cấp ngày ………..

    Trú tại:…………………………………………………….

    II. Bị đơn

    Ông, (bà) ……………..

    CMND số:………….., do Công an ………..cấp ngày ………..

    Trú tại:…………………………………………………….

    III. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là

    -  ông, (bà) ……………..

    CMND số:………….., do Công an ………..cấp ngày ………..

    Trú tại:…………………………………………………….

    -  ông, (bà) ……………..

    CMND số:………….., do Công an ………..cấp ngày ………..

    Trú tại:…………………………………………………….

     

    Để Tòa án có căn cứ để giải quyết, tôi xin trình bày cụ thể nội dung sự việc như sau:

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Yêu cầu khởi kiện:

    1………………………………………………………………………………

    2……………………………………………………………..

    Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý Toà. Tôi xin chân thành cảm ơn!

     

    Tài liệu giửi kèm theo đơn:

    Người khởi kiện

    - …….

     

     

     

     

     

     

    ………………………………………


  • Xem thêm     

    30/10/2011, 12:39:43 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
          Chỉ cần có hợp đồng mua bán với chủ đất cũ là chứng minh đất là của riêng chú bạn đó rồi, Hồ sơ địa chính, Sổ đỏ.. đều không liên quan gì đến ông bà bạn ấy. Việc tặng cho tiền thì chỉ cần người được tặng cho nhận được tiền là chuyển giao quyền sở hữu và người tặng cho không đòi được nữa. Việc người được tặng cho dùng số tiền đó mua thứ gì là quyền của họ, không ai có quyền can thiệp (trừ khi mua hàng quốc cấm).
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 12:30:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Theo các quy định của tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và khoản 1, Điều 14 của Nghị định84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... thì trường hợp của gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức công nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
    - Khoản 4, Điều 50 LĐĐ quy định:

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

    Khoản 1, Điều 14, Nghị định 84: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:

    a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số198/2004/NĐ-CP.

    Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.".

    Như vậy, nếu diện tích đất còn lại của gia đình bạn (ngoài hạn mức) đã được sử dụng làm các công trình phục vụ đời sống thì cũng không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Nếu là đất ở Hà Nội mà thửa đất đó có ao vườn được hình thành trước ngày 18/12/1980 đồng thời ranh giới ao vườn và đất ở được xác định rõ thì toàn bộ thửa đất đó được công nhận là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất (Điều 14, Quyết định117/2009/QĐ-UBND). Bạn cần xem thêm các văn bản hướng dẫn cụ thể của địa phương nơi có đất để biết thêm chi tiết.

    3. Giấy xác nhận của địa phương nêu trên cũng là một trong các loại giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất.

    Do vậy, bạn nếu UBND huyện ra thông báo yêu cầu gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCN thì bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện để được giải quyết.


  • Xem thêm     

    30/10/2011, 12:03:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Điu 217 BLTTHS quy định trình t phát biu khi tranh lun tại phiên tòa hình sự như sau:

    1. Sau khi kết thúc vic xét hi ti phiên tòa, Kim sát viên trình bày li lun ti, đ ngh kết ti b cáo theo toàn b hay mt phn ni dung cáo trng hoc kết lun v ti nh hơn; nếu thy không có căn c đ kết ti thì rút toàn b quyết đnh truy t và đ ngh Hi đng xét x tuyên b b cáo không có ti.

    Lun ti ca Kim sát viên phi căn c vào nhng tài liu, chng c đã được kim tra ti phiên toà và ý kiến ca b cáo, người bào cha, người bo v quyn li ca đương s và nhng người tham gia t tng khác ti phiên toà.

    2. B cáo trình bày li bào cha, nếu b cáo có người bào cha thì người này bào cha cho b cáo. B cáo có quyn b sung ý kiến bào cha.

    3. Người b hi, nguyên đơn dân s, b đơn dân s và người có quyn li, nghĩa v liên quan đến v án hoc người đi din hp pháp ca h được trình bày ý kiến đ bo v quyn và li ích ca mình; nếu có người bo v quyn li cho h thì người này có quyn trình bày, b sung ý kiến.

           Chị bạn được xác định là người bị hại trong vụ án trên, do vậy theo quy định tại khoản 3, Điều 217 BLTTHS thì chị bạn có quyền phát biểu ý kiến để buộc tội bị cáo và bảo vệ quyền lợi cho mình. Đồng thời ,theo quy định tại Điều 218 thì chị bạn cũng có quyền đối đáp với những người khác trong phiên tòa và đưa ra đề nghị của mình. Tuy nhiên, bạn cũng lưu ý là theo thứ tự trình bày tại phần tranh luận thì chị bạn không bắt buộc phải trình bày “ngay sau” Kiểm sát viên mà có thể trình bày sau khi bị cáo hoặc người bào chữa của bị cáo trình bày thì cũng vẫn có thể chấp nhận được.

           Như vậy, theo thông tin mà bạn đưa ra thì nếu chị bạn không được trình bày ý kiến của mình tại phần tranh luận thì Tòa án cấp sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng tố tụng và bản án sơ thẩm sẽ bị hủy để xét xử sơ thẩm lại. Tuy nhiên trong hồ sơ vụ án phải thể hiện chứng cứ về việc vi phạm tố tụng đó (nội dung biên bản phiên tòa, băng đĩa ghi âm, ghi hình…). Chị bạn có thể kháng cáo đối với bất kể nội dung nào liên quan đến hình phạt với bị cáo và mức bồi thường thiệt hại chứ không nhất thiết là chỉ kháng cáo đối với thủ tục tố tụng.

  • Xem thêm     

    29/10/2011, 11:35:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1.                 Nếu thủ tục sang tên của cậu bạn không hợp pháp thì các thừa kế của bà  ngoại bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ giao dịch đó và đòi lại 700m2 đất cho các thừa kế của ông bà ngoại bạn.

    2.                 Nếu còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế của ông bà ngoại bạn thì các thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án phân chia di sản của ông bà ngoại bạn để lại. Với những người con của ông bà ngoại bạn đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà ngoại bạn thì con của họ sẽ được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 BLDS.

    3.                 Nếu ông ngoại bạn chết trước bà ngoại và đã quá 10 năm thì các thừa kế chỉ có thể yêu cầu chia thừa kế đối với ½ di sản mà ông bà bạn để lại (phần của bà ngoại).

    4.                 Theo thông tin bạn cung cấp thì bà ngoại bạn chết sau năm 2007 nên vẫn còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế của bà ngoại bạn. Còn ông ngoại bạn chết năm nào? Mẹ bạn còn sống không? Trước khi cậu 8 sang tên diện tích đất đó thì đất đã được cấp GCN chưa? Nếu đã được cấp GCN thì GCN đứng tên ai?  Hồ sơ sang tên đất của cậu bạn gồm có giấy tờ gì? Bạn cần cung cấp thêm thông tin để Luật sư tư vấn cụ thể và chính xác cho bạn.

  • Xem thêm     

    29/10/2011, 11:12:42 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư Đặng Văn Cường đã trả lời câu hỏi này
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 11:08:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
           1. Nếu vợ chồng ông A đủ điều kiện và thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất, thực tế đã được giao đất một cách hợp pháp (người khác đứng ra làm thủ tục thay) thì vợ chồng ông A có quyền sử dụng và định đoạt tài sản là thửa đất đó. Trong trường hợp này vợ chồng ông A chỉ cần yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy bỏ giao dịch với C là có thể toàn quyền sử dụng thửa đất được giao đó.
           2. Nếu việc "dùng quan hệ với phường để được xin một mảnh đất" mà việc giao đất đó là trái pháp luật, trái thẩm quyền theo quy định tại Luật đất đai năm 2003 thì thửa đất đó sẽ bị thu hồi theo quy định tại Điều 38 Luật đất đai. (Trường hợp giao đất trái thẩm quyền trước thời điểm 01/7/2004 và đã nộp tiền để được sử dụng đất đó thì căn cứ vào Điều 16, Nghị định 84/2007/NĐ-CP có thể vẫn được công nhận QSD đất).
            3. Bạn cần cung cấp thêm thông tin để Luật sư có thể tư vấn cụ thể, chính xác cho bạn: Cơ quan nào giao đất? Tiêu chuẩn giao đất là gì? Có phải nộp tiền sử dụng đất hay không? Giao đất năm nào? Loại đất gì? Bán đất năm nào? Hiện trạng thửa đất đó ai đang sử dụng, sử dụng vào việc gì?...
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 10:53:57 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
              1. Luật tố tụng hành chính mới (hiệu lực 01/7/2011) có nhiều điểm mới so với Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính trước đây, trong đó:
    - Người khởi kiện không cần thực hiện thủ tục "tiền tố tụng" là khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính đó;
    - Tất cả các quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai quy định tại khoản 2, Điều 6 Luật đất đai đều thuộc đối tượng khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính (trong đó có cả quyết định giải quyết tranh chấp).

    - Đã được giải quyết khiếu nại lần hai nhưng không đồng ý với kết quả đó thì các bên vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án hành chính.

                2. Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính được quy định tại chương VIII luật tố tụng hành chính.
    Bạn có thể tham khảo một số quy định sau đây:
     
    Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

    2. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

    3. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.

    4. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

    Điều 29. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

    Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

    1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;

    2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;

    3. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

    Điều 30. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

    a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;

    b) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;

    c) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;

    d) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;

    đ) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;

    e) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;

    g) Trong trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.

    2. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.

           Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

    2. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợpkhông đồng ý với quyết định đó.

    3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.

    Điều 104. Thời hiệu khởi kiện

    1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

    2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

    a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

    c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

    3. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

    4. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng trong tố tụng hành chính.

    5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.

    Điều 105. Đơn khởi kiện

    1. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

    b) Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;

    c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;

    d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;

    đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);

    e) Các yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;

    g) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

    2. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.

    Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    b) Gửi qua bưu điện.

    2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

    Điều 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện

    1. Tòa án nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để thực hiện một trong các thủ tục sau đây:

    a) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;

    b) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    c) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này.

  • Xem thêm     

    29/10/2011, 10:34:11 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
           1. Nếu các thừa kế vẫn nhất trí với nội dung chia thừa kế "miệng" của ông bà nội bạn trước kia (mỗi người được 1000m2) thì thủ tục là: Mang GCN QSD đất của ông bà nội bạn đến phòng công chứng, lập văn bản phân chia thừa kế có công chứng để sang tên cho mỗi người 1000m2 (người nào bán rồi thì thôi). Sau khi Văn bản phân chia thừa kế đó được công chứng và niêm yết 30 ngày tại trụ sở UBND xã mà không có tranh chấp thì ba bạn và bác bạn có thể mang Văn bản chia thừa kế đó để sang tên mỗi người 1000m2. Vì toàn bộ di sản nằm trong một thửa đất do vậy khi lập văn bản phân chia mỗi người 1000m2 thì cũng phải thỏa thuận luôn 8000m2 đất còn lại và ngôi nhà của ông bà nội bạn. Nếu các cô, chú bạn có người không đồng ý thì thủ tục này không thể thực hiện được (phải đồng thuận).
           2. Nếu ba bạn đã được mọi người đồng ý tách cho 1000m2 mà chưa thỏa thuận gì đến số đất còn lại hoặc thỏa thuận số đất còn lại là tài sản chung thì ba bạn vẫn được chia phần trong đó.
           3. Nếu gia đình bạn không thỏa thuận được về việc chia thừa kế, vụ việc phải đưa ra Tòa án giải quyết thì toàn bộ di sản của ông bà nội bạn (phần diện tích đất đang có tên ông bà bạn trong GCN QSD đất) sẽ được chia cho các cô chú, bác và ba bạn cùng hưởng. Người đang trực tiếp sử dụng đất có thể được trích thêm một phần giá trị do công sức duy trì, tu tạo di sản.