Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    12/04/2012, 04:25:30 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời như sau:
    Theo nội dung bạn hỏi là trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất chứ không phải là di chúc, thừa kế. Bạn cần thực hiện thủ tục như sau:
                 1. Thuê công ty đo đạc hoặc nhờ cán bộ địa chính của địa phương tiền hành đo vẽ Sơ đồ kỹ thuật thửa đất đối với từng phần diện tích đất mà cha mẹ bạn đã 'chia" cho các con;
                2. Nộp hồ sơ vào Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để xin phép tách thửa đất (có một số địa phương bỏ qua thủ tục này): Hồ sơ gồm: CMND, Hộ khẩu của các bên; Sơ đồ kỹ thuật thửa đất có chữ ký của các bên; Bản chính GCN QSD đất và Đơn xin phép tách thửa đất. Sau khi xem xét, Phòng TN&MT sẽ ban hành công văn (hoặc Phiếu) cho phép hoặc không cho phép tách thửa căn cứ vào quy hoạch, hiện trạng thửa đất và điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu để tách thửa đất theo quy định của địa phương.
                 3. Sau khi có công văn cho phép tách thửa hoặc địa phương không quy định thủ tục xin phép tách thửa thì các bên đến Phòng hoặc Văn phòng Công chứng tại địa phương để ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (một số địa phương Công chứng, chứng thực Hợp đồng tại UBND xã làn không đúng theo quy định tại Luật Công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP. Bởi theo các văn bản trên thì UBND xã chỉ còn thẩm quyền chứng thực chữ ký chứ không có quyền xác thực tính hợp pháp của Hợp đồng,giao dịch);
                4. Sau khi Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì gia đình bạn nộp một bộ hồ sơ đầy đủ vào Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT để đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật (Hồ sơ gồm: Hợp đồng tặng cho; CMND, Hộ khẩu của các bên; Tờ khai thuế TNCN; Tờ khai lệ phỉ trước bạ; Tờ đăng ký biến động QSD đất; Giấy khai sinh để được miễn thuế TNCN; Giấy chứng nhận DKKH của cha mẹ bạn, Giấy phép xây dựng và một số giấy tờ liên quan, nếu có). Sau khi xem xét hồ sơ, Phòng TN&MT sẽ thông báo nghĩa vụ tài chính cho các bên (thuế, phí); Sau khi gia đình bạn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính (nộp 0,5% lệ phí trước bạ và phí cấp GCN) thì các anh chị em bạn, mỗi người sẽ được cấp mới một GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở.
  • Xem thêm     

    12/04/2012, 04:09:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn là đất nông nghiệp nên không đủ điều kiện để được hỗ trợ tái định cư. Bạn có thể tham khảo quy định pháp luật sau đây của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP:
                "Điều 19. Hỗ trợ tái định cư

    1. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.

    Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

    Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương quy định về suất tái định cư tối thiểu và mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.".

  • Xem thêm     

    12/04/2012, 03:30:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được Luật cư trú năm 2006 quy định như sau:

    Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

    1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

  • Xem thêm     

    12/04/2012, 03:24:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
                 1. Theo thông tin bạn nêu thì ngõ đi đó được các bên cùng sử dụng từ năm 1983. Trong quá trình kê khai đăng ký lại quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg và các thời kỳ đo đạc bản đồ sau này các Bên đều thừa nhận là ngõ đi chung và không có tranh chấp gì. Thậm chí khi đổ bê tông, nâng cấp ngõ đi chung, cả ba gia đình đều đóng góp tài chính. Do vậy, nếu có tranh chấp thì có căn cứ để xác định ngõ đi đó là ngõ đi chung của các gia đình;
                2. Cần kiểm tra lại xem nguồn gốc của ngõ đi đó trước năm 1983: Nếu là đất của hai gia đình kia bỏ ra cùng sử dụng làm ngõ đi chung thì họ mới có quyền "cho" gia đình thứ ba đi cùng. Nếu là ngõ đi "công cộng" thì gia đình nào cũng có quyền đi. Cũng cần làm rõ xem ngõ đi đó có được cấp GCN QSD đất cho gia nào chưa để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp (theo Điều 136 Luật đất đai);
                3. Việc gia đình hàng xóm xây dựng trên ngõ đi chung (đã tồn tại 30 năm nay) là trái pháp luật (trừ trường hợp tất cả ngõ đi đó đều được cấp GCN cho gia đình hàng xom- sử dụng riêng và việc xây dựng đó phù hợp với quy định của Luật xây dựng). Do vậy, gia đình ông A có thể yêu cầu thanh tra xây dựng xử lý vi phạm trật tự xây dựng và buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
  • Xem thêm     

    12/04/2012, 03:06:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn nguyengianghia!
           Nếu vụ việc này được cơ quan Công an xác minh, điều tra đúng như bạn trình bày thì em bạn có thể phạm tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 BLHS, còn người ép em bạn viết giấy nhận nợ số tiền 2 tỷ có thể phạm tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 hoặc tội Cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 BLHS (tùy thuộc vào mức độ dùng vũ lực đến đâu). Để giải quyết vụ việc đó gia đình bạn có thể trả cho họ 1 tỷ. Còn 01 tỷ kia nên báo công an để xử lý theo pháp luật (trong vụ việc này xử lý tội cưỡng đoạt tài sản dễ hơn xử lý tội đánh bạc). Vợ con của em bạn không biết về việc đó và cũng không tham gia vào việc đó nên không chịu trách nhiệm gì.
  • Xem thêm     

    12/04/2012, 09:57:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì cậu của bạn đã phạm tội theo quy định tại Điều 194 BLHS, mức hình phạt được quy định như sau:

    Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

    h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

    i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

    m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

    n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

    o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

                  2. Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120, Điều 121 BLTTHS, cụ thể như sau:
    Căn cứ Điều 120 và Điều 121 Bộ luật tố tụng Hình sự hiện hành thì thời hạn tạm giam để điều tra theo từng trường hợp như sau:
    1. Thời hạn tạm giam bị can bị giam để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn tạm giam.
    Việc gia hạn tạm giam được qui định như sau:
    a. Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng.
    b. Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng.
    c. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng.
    d. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
    3. Trong trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 165 của Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
    Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết hạn điều tra, CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
    a. Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng.
    b. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá ba tháng.
    4. Trong trương hợp vụ án do VKS trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá hai tháng. nếu do Toà án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá một tháng. VKS hoặc Toà án chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần. Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày CQĐT nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra.
    5. Trong trường hợp vụ án được trả lại để điều tra thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra theo thủ tục chung quy định tại Điều 119 của Bộ luật này. Thời hạn điều tra được tính từ khi CQĐT nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.
    6. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, CQĐT có quyền áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật này.
    Trong trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, để điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra nêu trên.
    Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Điều 120 của Bộ luật này.
                      Như vậy, nếu cậu bạn phạm tội thuộc trường hợp: Nghiêm trọng thì tổng thời gian tạm giam để điều tra là 6 tháng; Rất nghiêm trọng thì tổng thời hạn điều tra là 9 tháng; Đặc biệt nghiêm trọng thì tổng thời gian tạm giam để điều tra là 16 tháng. Ngoài thời hạn tạm giam để điều tra, còn thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung...
                      Sau giai đoạn điều tra là giai đoạn truy tố, tổng thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố với các loại tội phạm tương ứng là: 20 ngày + gia hạn 10 ngày; 30 ngày + gia hạn 15 ngày; 30 ngày + gia hạn 30 ngày...
                     Sau giai đoạn truy tố là xét xử: Thời hạn tạm giam để xét xử sở thẩm với các loại tội phạm tương ứng là: 45 ngày; 2 tháng 15 ngày; 3 tháng 15 ngày...
                     Nói chung, với số lượng ma túy được thu giữ như vậy thì cậu của bạn sẽ bị tạm giam và chấp hành hình phạt tù giam liên tục cho đến khi chấp hành xong hình phạt (sẽ không có tại ngoại). Cậu bạn chỉ có thế được xem xét giảm nhẹ hình phạt nếu có những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 46 BLHS. Gia đình bạn có thể mời luật sư tham gia vụ án để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho cậu của bạn theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    12/04/2012, 09:25:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Theo thông tin bạn nêu thì Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và các tài sản khác gắn liền với đất của gia đình bạn có khác biệt về hiện trạng so với những thông tin ghi trong Giấy chứng nhận (nhà ở mới tạo lập hoặc cải tạo sau khi đã được cấp GCN). Do vậy, gia đình bạn muốn thế chấp cả QSH nhà thì phải đăng ký biến động rồi mới thực hiện được thủ tục đăng ký thế chấp. Nếu gia đình bạn không đăng ký biến động mà ký hợp đồng thế chấp và thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp thì Văn phòng đăng ký QSD đất sẽ căn cứ vào Điều 91 Luật nhà ở, thông tư 17/2009/TT-BTP để từ chối đăng ký thế chấp của gia đình bạn.
                Bạn có thể viện dẫn các quy định của BLDS, Luật Công chứng, Nghị định 163... để "tranh cãi" nhưng kết quả sẽ không khả quan. Chỉ còn cách là bạn đăng ký biến động trước khi thực hiện thủ tục thế chấp hoặc chỉ thế chấp tài sản đã được công nhận quyền sở hữu theo Giấy chứng nhận và "gài" thêm câu: Những tài sản được hình thành sau khi Bên thế chấp được công nhận quyền sở hữu gắn liền với tài sản thế chấp cũng là tài sản thế chấp theo Hợp đồng này... Hoặc tài sản thế chấp còn bao gồm cả những tài sản, giá trị phát sinh sau khi Bên thế chấp được cấp GCN QSD đất...
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 10:07:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 30 Luật cư trú năm 2006, cụ thể như sau:
    "

    Điều 30. Đăng ký tạm trú

    1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

    2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

    3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

    Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

    Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

    5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú."

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:34:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nsố 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không quy định cụ thể, bạn cần tìm hiểu quy định cụ thể của địa phương bạn thì mới có câu trả lời chính xác. Ví dụ ở Thừa thiên Huế có quy định:
    "Trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì ngoài tiêu chuẩn đã bố trí tái định cư cho hộ chính theo quy định (một lô đất tái định cư hoặc một căn hộ tái định cư), Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế của địa phương để xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở hoặc bố trí thêm nhà tái định cư cho các hộ còn lại trong hộ gia đình (gọi là hộ phụ) theo đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ trường hợp đã áp dụng theo Khoản 2 Điều này), đảm bảo theo nguyên tắc sau:

    a) Hộ gia đình có từ 2 đến 3 hộ phụ đang ăn ở thường xuyên, không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì được giao thêm một lô đất tái định cư hoặc mua, thuê một căn hộ tái định cư.

     b) Hộ gia đình có từ 04 hộ phụ trở lên đang ăn ở thường xuyên, không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì được giao thêm 02 (hai) lô đất tái định cư hoặc mua, thuê 02 (hai) căn hộ tái định cư.

    c) Trường hợp chưa thu hồi hết diện tích thửa đất ở, hộ chính vẫn còn đất ở tại chỗ, không thuộc trường hợp được bố trí tái định cư; nếu diện tích đất bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương và diện tích còn lại của thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương thì các hộ phụ được xem xét giao đất hoặc mua, thuê căn hộ tái định cư như Điểm a và Điểm b khoản 3 Điều này."

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 08:57:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Hành vi đó có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Nếu họ cố tình không trả lại tài sản cho bạn thì bạn có thể báo công an để xử lý người đó theo pháp luật.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 04:28:17 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 04:26:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn chỉ được công nhận theo hạn mức thì phần diện tích ngoài hạn mức sẽ được xác định là đất vườn, ao. Nếu gia đình bạn muốn chuyển toàn bộ diện tích đất đó thành đất ở thì phải nộp tiền để chuyển mục đích sử dụng đất.
    Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Luật đất đai năm 2003:
    "

    Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này."

    Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

    Điều 134 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:

    Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân, gồm:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.

    Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 04:16:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              1000m2 đất của gia đình bạn thuộc mục 1, mà bạn nêu trên, đồng thời cũng thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 01:22:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Cần xem lại nội dung ủy quyền của chồng chị ấy. Nếu trong văn bản ủy quyền có quy định chị gái bạn được quyền thế chấp tài sản để vay Ngân hàng thì chị gái bạn mới được thực hiện thủ tục thế chấp. Khi tiến hành thủ tục thế chấp thì chị bạn phải nộp kèm theo văn bản ủy quyền cho Công chứng và Ngân hàng. Nếu trong văn bản ủy quyền chỉ có nội dung là quản lý, sử dụng thì chị bạn không được thực hiện thủ tục thế chấp để vay Ngân hàng.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 01:18:22 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Điều kiện hưởng chế độ thai sản 
    được quy định tại Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
       “ Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 01 Điều 28 phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi ” Quy định “đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng” được hiểu là tính cả thời gian khi tham gia gián đoạn ( không cần liên tục).
      Do vậy, nếu trước khi sinh 12 tháng, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được tổng là 06 tháng thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì bạn phải đóng bảo hiểm y tế. Nếu bạn không tham gia bảo hiểm xã hội nữa thì có thể đóng bảo hiểm y tế tự nguyện.

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 12:21:20 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Cô gái đó muốn được bồi thường xe theo quy định pháp luật thì phải chứng minh đủ hai điều kiện sau đây:
    1. Có việc mang xe đến công ty;
    2. Công ty có trách nhiệm trông giữ chiếc xe đó theo hợp đồng, thỏa thuận.
               Nếu cô gái không chứng minh được là mình đã mang xe đến công ty hoặc có chứng minh được việc mang xe đến nhưng không chứng minh được trách nhiệm trông giữ chiếc xe đó của công ty thì sẽ không được bồi thường.
              Trong sự việc này phải làm rõ được hai nội dung trên thì mới tính đến việc có bồi thường hay không và ai là người phải bồi thường. Về nguyên tắc giải quyết theo luật dân sự thì: Nếu công ty giữ xe của cô gái và để mất thì công ty phải bồi thường cho cô gái và anh bảo vệ có trách nhiệm hoàn lại số tiền cho công ty tùy thuộc vào mức độ lỗi của mình.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 12:13:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
                    Nếu ông Chủ tịch xã đó là đồng sở hữu tài sản thì mới có thể can thiệp vào việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mẹ bạn. Nếu ông Chủ tịch không phải là đồng sở hữu, đồng thừa kế tài sản nhưng có tranh chấp đối với nhà đất của mẹ bạn thì nhà đất đó cũng không thể sang tên cho người khác cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
                   Nếu ông Chủ tịch không liên quan gì đến tài sản của mẹ bạn mà lại lấy danh nghĩa Chủ tịch để cản trở việc chuyển nhượng của mẹ bạn thì bạn có thế khiếu nại, tố cáo ông Chủ tịch đó để được xem xét giải quyết theo luật khiếu nại, tố cáo.
                   Người đứng tên trên giấy chứng nhận chưa chắc đã có toàn quyền quyền quyết định đối với thửa đất đó bởi vẫn có thể còn đồng sở hữu khác (hộ gia đình, tài sản chung vợ chồng).
    ..
                   Có lẽ phải có nguyên nhân nào đó thì ông Chủ tịch xã mới can thiệp vào việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng của mẹ bạn. Do vậy, bạn cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để giải quyết triệt để vụ việc.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 11:57:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                  Bạn chỉ được "xén" bớt đất trong "sổ" đi nếu bạn có thể tách được thửa đất. Nếu người mua diện tích (4x4m) mà không có thửa đất tiếp giáp để gộp thửa thì diện tích 4x4m đã bán không thể tách ra khỏi Sổ của gia đình bạn: Bạn có thể tham khảo quy định về  diện tích tối thiểu để tách thửa đất theo quy định tại Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 của UBND thành phố HCM sau đây:

                  Đối với đất ở:
                 Diện tich khu đất tối thiếu đối với đất chưa có nhà ở là 50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m; đất có nhà ở hiện hữu là 45m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới > 20m; 36m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới < 20m.

                 Trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất làm cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

                 Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện tích tối thiểu như sau:

    #ffdab9;">

    Khu vực

    Đất ở

    Đất ở chưa có nhà (m2)

    Đất có nhà hiện hữu (m2)

    Khu vực 1: gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình

    50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m

    45m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới > 20m; 36m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới < 20m.

    Khu vực 2: gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức và các thị trấn, các huyện được quy hoạch đô thị hóa

    80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m

    50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m.

    Khu vực 3: gồm các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, ngoại trừ các thị trấn, các huyện và khu vực thuộc huyện được quy hoạch đô thị hóa

    120m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 7m

    80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 11:40:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                  Bạn có thể tham khảo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh Lào Cai quy định chi tiết, hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Về giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi do thỏa thuận với chủ đầu tư (Doanh nghiệp) hoặc theo khung giá do UBND tỉnh quy định vào thời điểm thu hồi đất.

    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số văn bản sau đây:

    STT Số hiệu văn bản Ngày ban hành Trích yếu
    1 57/2010/TT-BTC 16/04/2010
    Thông tư số57/2010/TT-BTC ngày 16/04/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    2 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC 08/01/2010
    Thông tư liên tịch số01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất
    3 14/2009/TT-BTNMT 01/10/2009
    Thông tư số14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
    4 126/2007/TT-BTC 30/10/2007
    Thông tư số126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:52:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau;
                    Điều 21, Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 quy định:

    Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự

    1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.

    2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, #ff0000;">quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm thần.

    3. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

    4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”.
                   Như vậy, từ thời điểm 01/01/2012, những vụ án dân sự "do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, #ff0000;">quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm thần" bắt buộc phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.