Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    01/04/2012, 08:28:52 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    01/04/2012, 09:55:42 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Theo thông tin bạn nêu thì Hợp đồng giữa công ty bạn và Công ty X là hợp đồng cho thuê tài chính. Theo đó, công Ty X được sử dụng số tiền do Công ty bạn giao để mua và sử dụng xe chuyên dùng, đồng thời trả tiền thuê cho Công ty của bạn theo thỏa thuận. Nếu nay, Công ty X vi phạm hợp đồng, không trả tiền thuê và tự ý định đoạt chiếc xe chuyên dùng đó nhằm chiếm đoạt tài sản của Công ty bạn thì Giám đốc A mới có thể phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Còn nếu Công ty X chỉ khó khăn về tài chính, không có tiền để trả tiền thuê, tài tản thuê vẫn còn thì chỉ là quan hệ dân sự (kinh tế), vụ việc sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
             Công ty bạn có thể gửi đơn trình báo toàn bộ sự việc tới Công an cấp quận huyện và Công an cấp tỉnh nơi Công ty X có trụ sở để xem xét. Nếu sau khi kiểm tra, xác minh nguồn tin theo quy định tại Điều 103 BLTTHS mà Công an trả lời là ông A có dấu hiệu tội phạm thì Công ty của bạn có thể khởi kiện Công ty X tranh chấp Hợp đồng cho thuê tài chính để Tòa án nơi có trụ sở của Công ty X giải quyết theo quy định pháp luật.
             Công ty của bạn là Công ty cho thuê tài chính nên bộ phận pháp chế (hoặc luật sư của Công ty) hoàn toàn có khả năng để thực hiện thủ tục khiếu kiện đối với vụ việc trên. Nếu cần thiết thì Công ty bạn có thể mời thêm Luật sư để giải quyết vụ việc, thu hồi số vốn đầu tư đó.
  • Xem thêm     

    31/03/2012, 08:45:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Gia đình X đã tự nguyện bồi thường cho bạn số tiền đó thì bạn có quyền sử dụng mà không phải chờ đến khi vụ án kết thúc. Bạn có thể làm đơn bãi nại gửi cho các cơ quan tố tụng. Khi xét xử, nếu bạn không đến thì Tòa án cũng vẫn xét xử vắng mặt bạn.
  • Xem thêm     

    31/03/2012, 11:21:04 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

               Cán bộ Tòa án trả lời bạn như vậy là thiếu trách nhiệm và không đúng pháp luật. Nếu vụ án kéo dài quá thời gian luật định thì bạn có thể khiếu nại vị Thẩm phán đó hoặc có thể đề nghị thay đổi Thẩm phán.
              Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì nếu Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn không đến thì Tòa án hoàn toàn xét xử vắng mặt bị đơn. Trong quá trình giải quyết mà Bị đơn không hợp tác thì Tòa án có thể phối hợp với công an xã phường, trưởng thôn, xóm để tống đạt văn bản tố tụng. Nếu vẫn không tống đạt được thì niêm yết công khai hoặc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng rồi xử vắng mặt...Nếu chồng bạn đi khỏi nơi cư trú không rõ tung tích thì có thể yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích và xin ly hôn.
             Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau của Bộ luật tố tụng dân sự:
    Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự

    1. Các đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.

    2. Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

    a) Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;

    b) Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

    c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;

    d) Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá;

    đ) Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập;

    e) Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    g) Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;

    h) Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;

    i) Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

    k) Tham gia phiên toà;

    l) Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;

    m) Tranh luận tại phiên tòa;

    n) Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;

    o) Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc người làm chứng;

    p) Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;

    q) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời gian giải quyết vụ án;

    r) Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà;

    s) Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;

    t) Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    u) Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí theo quy định của pháp luật;

    v) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    x) Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này;

    y) Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.”

    Điều 199. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

    1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa.

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:

    a) Nguyên đơn, người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;

    b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    c) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập có người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;

    d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

    Điều 86. Lấy lời khai của đương sự

    1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.

    2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Toà án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Toà án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.

    3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

    Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử

    1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;

    b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

    c) Đình chỉ giải quyết vụ án;

    d) Đưa vụ án ra xét xử.

    3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

  • Xem thêm     

    31/03/2012, 10:07:02 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Theo quy định tại Điều 6, Nghị định số35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 thì công chức bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc mới có thể khởi kiện hành chính:
               "Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống bị buộc thôi việc, sau khi khiếu nại mà vẫn bị buộc thôi việc thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật".
                 Nghị định112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về Công chức xã, phường, thị trấn không quy định cụ thể về thủ tục khiếu kiện của công chức cấp xã, phường, thị trấn. Việc khiếu kiện vẫn được áp dụng theo Nghị định số34/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:         
            Điều 31. Nguyên tắc, các hành vi, các trường hợp chưa xem xét kỷ luật hoặc được miễn trách nhiệm kỷ luật Nguyên tắc xử lý kỷ luật, các hành vi bị xử lý kỷ luật, các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật đối với công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại các điều 2, 3, 4 và 5 Nghị định số34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số34/2011/NĐ-CP);

    Điều 32. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật

    Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số34/2011/NĐ-CP.

    Điều 44. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có liên quan

    Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có liên quan đến kỷ luật công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, các khoản 1, 2, ,4, 5, 6 và 7 Điều 23 và Điều 24 Nghị định số34/2011/NĐ-CP.

    Hơn nữa, trong vụ việc này nội dung kỷ luật có đúng hay sai mới là vấn đề quyết định. Nếu công chức đó đã bị kỷ luật "đúng người, đúng tội" rồi thì dù có khiếu kiện theo thủ tục nào cũng không làm thay đổi nội dụng quyết định hạ bậc lương đó.

    Tóm lại, với công chức bị kỷ luật hạ bậc lương thì chỉ có thể khiếu nại còn khởi kiện thì Tòa án sẽ không thụ lý.

  • Xem thêm     

    31/03/2012, 09:44:35 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban!
             Hai khái niệm "khiếu nại đất đai" và "tranh chấp đất đai" khác nhau về chủ thể, thủ tục giải quyết và văn bản áp dụng:
    - Khiếu nại về đất đai là quan hệ pháp luật hành chính xảy ra giữa cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai với cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Thủ tục giải quyết theo thủ tục khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính;
    - Tranh chấp đất đai được quy định tại khoản 26 Điều 4 Luật đất đai quy định: “TCĐĐ là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (NSDĐ) giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp dân sự giữa các cá nhân với nhau hoặc giữa các tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức với cá nhân, thậm chí có thể một bên là cơ quan Nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người SD đất.
             Nếu tranh chấp đất đai thì được hòa giải theo Điều 135 Luật đất đai và cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai: Tòa án hoặc UBND.
  • Xem thêm     

    31/03/2012, 09:32:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Pháp luật luôn khuyến khích các bên tự thương lượng, hòa giải với nhau về các vấn đề liên quan đến tài sản (trừ tài sản thuộc sở hữu Nhà nước). Việc bạn thỏa thuận với gia đình X không trái pháp luật. Tuy nhiên, vụ việc này không thuộc trường hợp quy định tại Điều 105 BLTTHS nên việc bạn rút đơn hoặc làm đơn bãi nại thì vụ án vẫn tiếp tục, bị cáo chỉ có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
            Công an trả lời bạn như vậy là không đúng và thiếu trách nhiệm. Trách nhiệm của công an là giải quyết vụ việc để giáo dục, cải tạo người có tội và bảo vệ quyền lợi của người dân (bị hại). Nếu các bên đã thỏa thuận được về phàn trách nhiệm dân sự thì công an phải khuyến khích và tạo điều kiện cho họ chứ sao lại nói là "hư hồ sơ". Hồ sơ chẳng qua chỉ là văn bản, tài liệu để ghi lại sự việc chứ làm sao có thể so sánh với tài sản và số mệnh của một con người!
            Nếu công an thu giữ được chiếc xe đó thì bạn sẽ được nhận lại xe sau khi kết thúc điều tra. Bạn tham khảo Điều 105 BLTTHS sau đây:

    Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

    1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

    2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

    Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

  • Xem thêm     

    30/03/2012, 09:30:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Việc xác định "lối đi" đó là "lối đi chung", "lối đi riêng" hay "hẻm quy hoạch" phụ thuộc vào nguồn gốc và quy hoạch sử dụng đất của địa phương bạn. Nếu bạn thấy việc cấp GCN QSD đất của gia đình bạn chưa đúng pháp luật thi gia đình bạn có quyền khiếu nại đến UBND nơi cấp GCN QSD đất đó để được xem xét. Nếu việc cấp GCN như vậy là không đúng pháp luật thì phòng TN&MT sẽ điều chỉnh lại GCN QSD đất cho gia đình bạn.
  • Xem thêm     

    30/03/2012, 09:25:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
               1. Theo thông tin bạn nêu thì:
    (ông nội tôi mất năm 1985 và bà nội tôi mất năm 1976) do vậy theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao, Điều 36 Pháp lệnh thừa kế năm 1990, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP...  thì đến ngày 10/9/1990 là hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với di sản là Quyền sử dụng đất và đến ngày 10/3/2003 là hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế đối với di sản là nhà ở của ông bà nội bạn. Do vậy, nay cô, chú, bác bạn có khởi kiện tranh chấp về thừa kế của ông bà bạn thì Tòa án cũng không giải quyết trừ trượng hợp đủ điều kiện yêu cầu chia tài sản chung theo quy định của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP.
               2. Nếu nhà đất mà gia đình bạn đang sử dụng có nguồn gốc là đất do chính quyền địa phương giao cho hộ gia đình thì các cô, chú, bác bạn có thể khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình
               3. Bố bạn chỉ có thể giữ được nhà đất đó nếu việc cấp giấy chứng nhận cho bố bạn là hoàn toàn hợp pháp.
               4. Bạn nói rằng:
    "tôi phải làm gì để giữ được mảnh đất đó làm nơi thờ phụng tổ tiên?" "Nếu gia đình tôi có ý định bán một phần đất trên thửa đó thì liệu có được không? Có bị các bác, các chú, các anh chị em trong họ can thiệp không cho bán không? Có phải chia chác cho họ không?". Vậy gia đình bạn muốn giữ lại thửa đất đó để làm nơi thờ cúng tổ tiên hay để bán?
                Gia đình bạn chỉ có thể chuyển nhượng được thửa đất đó nêu không còn tranh chấp. Gia đình bạn chỉ có thể giữ lại mảnh đất đó làm nơi thờ cúng tổ tiên nếu mảnh đất đó là tài sản do ông bà bạn để lại nhưng hết thời hiệu khởi kiện hoặc các cô, chú bác cùng thống nhất để lại làm tài sản chung hoặc bố bạn đã được cấp GCN QSD đất một cách hợp pháp.
  • Xem thêm     

    30/03/2012, 09:08:52 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau: Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    Điều 4. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    2. Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả tạo, lừa dối để kết hôn, ly hôn; cấm cưỡng ép ly hôn, ly hôn giả tạo; cấm yêu sách của cải trong việc cưới hỏi.

    Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

    Cấm ngược đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được  xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa  án, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Điều 18. Tình nghĩa vợ chồng

    Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

               Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì vợ bạn đã không chung thủy với bạn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Tuy nhiên, hành vi ngoại tình, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng của vợ bạn với người khác chỉ vi phạm đạo đức, phẩm hạnh của người vợ chứ chưa đến mức phải xử lý hình sự (Chưa phải là chung sống như vợ chồng gây hậu quả nghiêm trọng). Do vậy, nếu còn muốn cứu vãn hạnh phúc gia đình thì bạn cần nhờ vợ bạn hoặc nhờ gia đình, đoàn thể, cơ quan tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải không có kết quả thì bạn có thể yêu cầu ly hôn. Còn đối với gã người tình kia thì bạn có chỉ có thể nói chuyện với anh ta và yêu cầu anh chấm dứt hành vi đó. Nếu anh ta không nghe thì  bạn có quyền trình báo sự việc với chính quyền địa phương, cơ quan đoàn thể nơi anh ta làm việc để được can thiệp kịp thời. Tuy nhiên kết quả sẽ không cao bởi đó là “việc cá nhân”.

  • Xem thêm     

    29/03/2012, 10:27:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Những giao dịch dân sự pháp luật luôn khuyến khích các bên tự thỏa thuận, thương lượng, hòa giải. Nếu không thể tự thỏa thuận, hòa giải được thì có thể nhờ pháp luật can thiệp. Do vậy bạn có thể gặp N để giải quyết, nếu không được thì hãy đưa ra pháp luật.
  • Xem thêm     

    29/03/2012, 10:24:01 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    29/03/2012, 10:21:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau;
    1. Theo thông tin bạn nêu thì khi còn sống, bố mẹ có tặng cho (chia) đất cho hai người con. Khi chia (tặng cho) nhà đất đó, bố mẹ cũng không có điều kiện là những người con đó phải từ chối nhận di sản thừa kế của cha mẹ sau này. Do vậy, các người con đó không mất quyền thừa kế.
    2. Nếu bố mẹ không để lại di chúc thì di sản sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS. Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây:
    Ðiều 642. Từ chối nhận di sản

     1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

     2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

     3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.

     Ðiều 643. Người không được quyền hưởng di sản

     1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

     a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

     b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

     c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

     d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

     2. Những người quy định tại khoản 1 Ðiều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Ðiều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;

     b) Di chúc không hợp pháp;

     c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

     d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

     2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

     a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

     b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

     c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

     Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật 

     1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

     b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

     c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

     2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

     3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

  • Xem thêm     

    29/03/2012, 09:08:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                    Bạn cùng những người đã đưa tiền cho Phương và N có thể nộp đơn trình báo tới Công an phường và Công an Quận nơi giao nhận tiền. Trong đơn trình báo cần nêu rõ sự việc và thông tin của người trình báo. Vụ việc của bạn có thể có dấu hiệu của tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chứ không phải là lạm dụng tín nhiệm.
                    Trong vụ việc này, N sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm. Nếu Phương bị khởi tố thì N có thể cũng bị khởi tố (đồng phạm).
  • Xem thêm     

    29/03/2012, 08:48:45 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Trước khi làm thủ tục mua bán với C thì bạn nên làm thủ tục để hủy toàn bộ hợp đồng, văn bản đã ký với B thì mới đảm bảo an toàn về mặt pháp lý cho bạn. Nếu đã hủy Hợp đồng mua bán với B thì bạn hoàn toàn có thể ký kết hợp đồng với C mà không phải lo lắng gì cả. Bạn cần đến nơi công chứng, chứng thực Hợp đồng với B để lập hợp đồng, văn bản hủy hợp đồng đã ký với B, đồng thời thu hồi toàn bộ bản gốc các Hợp đồng đó để tiêu hủy.
  • Xem thêm     

    28/03/2012, 09:38:48 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Hai nội dung bạn trích dẫn không có gì khác nhau:
    Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về nguyên tắc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau:

    Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) #ff0000;">Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) #ff0000;">Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

               Như vậy, nguyên tắc chia tài sản vợ chồng là chia đôi. Tuy nhiên quyền lợi của vợ và con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì sẽ được pháp luật bảo vệ. Ví dụ: Hai vợ chồng có một căn nhà nhưng không thể chia đôi bằng hiện vật thì sẽ chia cho vợ được sở hữu và có trách nhiệm thanh toán giá trị cho người chồng. Hoặc người vợ được nuôi con và nơi con học gần một trong hai căn nhà là tài sản chung vợ chồng thì sẽ chia cho vợ căn nhà gần nơi học của con...
              Việc bảo vệ quyền lợi của vợ, con như trên không phải là "đền bù" cho người vợ mà chỉ là sự "ưu đãi" đặc biệt của pháp luật đối với những người thuộc diện "ưu tiên" trong xã hội.
              Bạn có thể tham khảo thêm một số quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình:

    Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa  thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa  thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa  thuận khác.

    Điều 93. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.


  • Xem thêm     

    28/03/2012, 09:24:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
  • Xem thêm     

    28/03/2012, 09:23:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Bạn có yêu cầu thì chủ tiệm cầm đồ cũng không trả lại cho bạn. Vậy bạn chỉ còn cách là báo công an để giải quyết theo pháp luật. Công an sẽ khởi tố vụ án và tạm giữ chiếc xe đó để điều tra. Sau này bạn sẽ được lấy lại chiếc xe đó từ cơ quan điều tra.
  • Xem thêm     

    28/03/2012, 09:16:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    28/03/2012, 03:27:07 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Về nguyên tắc pháp luật thì con riêng, con chung, con trong giá thú, con ngoài giá thú đều bình đẳng với nhau khi tham gia các quan hệ pháp luật. Các cơ quan, đoàn thể, tổ chức cũng không mấy khi kỳ thị, phân biệt đối xử với những người con ngoài giá thú. Do vậy, bạn không lên lo lắng nhiều về việc này.