Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:44:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Nếu bạn ở nông thôn thì mới có thể được xin cấp đất giãn dân nếu địa phương còn quỹ đất để giãn dân. Còn ở phố thì không có chính sách cấp đất giãn dân. Do vậy bạn phải tự thu xếp, bố trí chỗ ở của gia đình mình.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:34:40 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                           Nếu đã bị khởi tố vụ án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đang trong giai đoạn điều tra thì người đó sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú nên dù có hộ chiếu thì cũng không thể xuất cảnh được. Ngoài ra họ còn thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:27:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau;
                   Theo thông tin bạn nêu thì trường hợp sử dụng đất của bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 (hiệu lực từ 01/7/2004) nên đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất. Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật đất đai:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. #ff0000;">Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.".

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:20:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Vụ việc đó có thể xử lý theo hai thủ tục là: Tranh chấp quyền sử dụng đất và xử lý vi phạm trật tự xây dựng. Nếu ông A xây dựng trái phép, lấn chiếm đất công cộng thì bị chính quyền xử phạt và buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nếu việc xây dựng đó lấn chiếm cả đất của bà B hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của bà B thì bà B có thể khiếu kiện tranh chấp đất đai với ông A hoặc tố cáo hành vi lấn chiếm đất công cộng của ông A. Khiếu nại, tố cáo là quyền của công dân theo luật khiếu nại tố cáo.

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:15:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Theo thông tin bạn nêu thì những hành vi đó của em bạn chưa đến mức bị xử lý về hình sự. Tuy nhiên, với những hành vi và tính cách như vậy thì em bạn rất dễ phạm tội. Do vậy, gia đình bạn cần phải có những biện pháp cứng rắn để điều chỉnh hành vi của em bạn. Nếu gia đình không thể xử lý được thì có thể yêu cầu chính quyền địa phương và công an phối hợp để giáo dục đứa em đó của bạn.  Có những hành vi chưa đến mức xử lý hình sự nhưng một lần đã bị xử lý hành chính mà lần sau còn vi phạm thì có thể bị xử lý hình sự.
  • Xem thêm     

    10/04/2012, 04:14:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
             - Những đối tượng chiếm đoạt tài sản của bạn vừa phải đi tù, vừa có trách nhiệm trả lại tài sản của bạn. Bị can, bị cáo không tự nguyện trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại thì không được hưởng tình tiết giảm nhẹ và cũng không làm mất trách nhiệm bồi thường tài sản. Tòa án vẫn tuyên án hình sự và trách nhiệm dân sự là trả lại tài sản;
             - Tòa án sẽ xác định giá trị tài sản căn cứ vào giá trị khi mua và khấu hao do thời gian bạn đã sử dụng;
             - Hành vi đó có thể cấu hành tội cưỡng đoạt tài sản hoặc cướp tài sản theo Điều 133 BLHS;
             - Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, xác định những bị cáo đó có trách nhiệm bồi thường cho bạn thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành án để thu hồi tài sản của họ, phát mại để trả lại tiền cho bạn.
  • Xem thêm     

    10/04/2012, 04:06:13 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Việc này cần xem lại thỏa thuận giữa các bên như thế nào? Bạn cần xem lại Hợp đồng lao động với cô gái, Hợp đồng bảo vệ, Nội quy công ty. Nếu có quy định là bảo vệ có tránh nhiệm bảo vệ, bảo quản những tài sản đó, ở khu vực đó thì mới phải bồi thường. Nếu không thì không có căn cứ để cô gái yêu cầu bồi thường do không chứng minh được quan hệ pháp luật dân sự về gửi giữ tài sản.
  • Xem thêm     

    10/04/2012, 04:01:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                  Với nội dung trình bày rõ ràng và cung cấp thông tin đầy đủ như vậy chính tỏ bạn cũng rất am hiểu pháp luật về thừa kế. Theo thông tin bạn nêu thì tài sản chung vợ chồng giữa bố bạn và mẹ bạn đã được gia đình phân chia. Phần mỗi người hưởng đảm bảo công bằng theo pháp luật. Căn nhà Y có được do mẹ bạn mua sau khi cha bạn qua đời và bằng tiền "riêng" của mẹ bạn. Do vậy, căn nhà đó là tài sản riêng của mẹ bạn chứ không phải là tài sản chung của cha, mẹ bạn nên các anh, chị em bạn không được chia theo quy định pháp luật.
                 Giả sử căn nhà đó có nguồn gốc là mua từ khoản tiền chung của cha mẹ bạn (chưa chia) thì các anh chị em bạn cũng không còn cơ hội yêu cầu chia chác bởi thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với di sản cho cha bạn để lại đã hết (2000-2010) nên kiểu gì mẹ bạn cũng được toàn quyền quản lý, sử dụng tài sản.
  • Xem thêm     

    10/04/2012, 11:10:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Pháp luật hiện hành không quy định người xuất cảnh phải tặng cho hết tài sản ở trong nước hoặc xung công như trước đây. Do vậy, bạn có quyền để lại nhà đất đó cho người nhà quản lý sử dụng theo hình thức là cho mượn nhà hoặc cho thuê, còn bạn vẫn là chủ sở hữu. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là phải "làm sao" để luôn thuộc trường hợp Người việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 121 Luật đất đai và Điều 126 Luật Nhà ở.
  • Xem thêm     

    09/04/2012, 11:09:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
                1, Theo thông tin bạn nêu thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn đã thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật (công chứng. chứng thực hợp đồng, kê khai đăng ký) do vậy có căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của bố bạn với toàn bộ diện tích đất nhận chuyển nhượng.
                2. Gia đình bạn có quyền đòi lại 1m đất bị lấn chiếm đó. Thủ tục là gửi đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi có đất theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể khởi kiện đến Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.
                3. Để thắng kiện, gia đình bạn cần phải chuẩn bị các chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của gia đình bạn theo thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán và diện tích sử dụng đất thực tế của gia đình bạn nhỏ hơn diện tích ghi trong hồ sơ địa chính và các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Đồng thời, gia đình hàng xóm đang sử dụng thừa so với diện tích đất đứng tên họ trong hồ sơ địa chính.
  • Xem thêm     

    09/04/2012, 11:00:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 113 Luật đất đai quy định:
           "
    Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; 

    3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;

    4. Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

    5. Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    6. Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;

    7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;

    8. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh."
             Như vậy, theo quy định của luật đất đai thì bạn có thể được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, bạn cũng cần xem lại Quyết định giao đất xem có điều khoản nào quy định hạn chế việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất của gia đình bạn hay không.
              Nếu gia đình bạn đủ điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần phải xin cấp GCN QSD đất rồi mới thực hiện được thủ tục chuyển nhượng theo quy định pháp luật (Điều 66, Nghị định 84/2007/NĐ-CP).

  • Xem thêm     

    09/04/2012, 10:51:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn cần lưu những tin nhắn này lại và báo cho công an để được xem xét giải quyết. Tùy thuộc vào hậu quả xảy ra mà những người nhắn tin quấy rối đó sẽ bị xử lý theo pháp luật.
  • Xem thêm     

    09/04/2012, 10:43:21 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Nghị định158/2005/NĐ-CP và Thông tư01/2008/TT-BTP theo đó thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 66, Nghị định 158, cụ thể như sau:

    Điều 66. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

    2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Điều 67. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

    Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

    Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

    2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

    3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

                  Thông tư số01/2008/TT-BTP quy định:
              "Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan"
              Hai Văn bản mà cán bộ tư pháp đó nói với bạn có thể là: Công văn số4126/BTP-HCTP ngày 22/11/2010 của Bộ tư pháp và Công văn số254/HCTP-BTP ngày 20/01/2011 của Bộ tư pháp. Hai văn bản này của bộ tư pháp khiến các cơ quan cấp dưới không biết phải làm thế nào cho đúng!
              Khoản 1 Điều 8 Nghị định số158/2005/NĐ-CP quy định: “Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu”.
              Do vậy, việc xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn phải về địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì mới thực hiện được.

  • Xem thêm     

    09/04/2012, 10:14:00 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                     Nếu chỉ xem người khác đánh bạc thì chưa phạm tội. Khi bắt vụ đánh bạc thì những tài sản mang theo người của người đánh bạc và xe, điện thoại đều bị thu giữ. Những thứ đó thường được xác định là tang vật, công cụ, phương tiện phạm tội.
  • Xem thêm     

    09/04/2012, 10:10:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
               Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất của bạn chưa được cấp GCN QSD đất, mà chỉ là giấy tờ mua bán viết tay. Do vậy, bạn không thể xin cấp lại những giấy tờ đã cháy được. Nếu UBND xã còn lưu giữ một bản giấy tờ mua bán đó thì bạn có thể đến đó xin xác nhận. Còn nếu UBND xã không có bản lưu thì bạn không thể xin xác nhận sự việc được, bạn chỉ còn cách là tìm chủ cũ để lập lại Hợp đồng hoặc xác nhận sự việc.
  • Xem thêm     

    09/04/2012, 03:52:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn vuchungthuy!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
               1. Theo thông tin bạn nêu thì em bạn có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS (nếu có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản - Mục đích chiếm đoạt có trước khi nhận xe) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS (nếu mục đích chiếm đoạt xuất hiện sau khi mượn được xe).
               2. Công an nơi có hành vi phạm tội xảy ra là nơi có thẩm quyền giải quyết. Do vậy, có thể việc cầm cố xe diễn ra ở Lạch Tray;
               3. Em bạn chỉ được hưởng án treo nếu đủ điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn, cụ thể như sau:

    "a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.

    Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.

    c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.

    d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm”.

  • Xem thêm     

    09/04/2012, 03:29:24 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời như sau:
             Bạn có thể gửi đơn trình báo toàn bộ sự việc với Công an huyện nơi có sự việc xảy ra để xem xét, giải quyết.  Nếu người đó không có đất nhưng vẫn nói là có đất hoặc lấy đất của người khác hoặc làm giả giấy tờ nhà đất để bán cho bạn nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn thì họ có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự chứ không phải là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS (bởi mục đích chiếm đoạt tài sản có trước khi nhận được tài sản).
               Nếu thửa đất đó có nguồn gốc là của người bán nhưng giấy tờ cho chính quyền cấp nhầm, cấp sai... thì đó chỉ là giao dịch dân sự và Tòa án dân sự nơi có thửa đất đó có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Do vậy, nếu không có dấu hiệu tội phạm thì bạn vẫn có thể khởi kiện dân sự để Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong chuyện này bạn cũng có một phần trách nhiệm do không xem xét nguồn gốc thửa đất, tìm hiểu kỹ giấy tờ sở hữu tài sản trước khi giao kết hợp đồng (trừ trường hợp bên bán giả mạo giấy tờ hoặc gian dối trong việc mua bán).
  • Xem thêm     

    09/04/2012, 02:51:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
             Theo thông tin bạn trình bày thì bạn có quyền hưởng thừa kế từ cha mẹ nuôi của bạn theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật dân sự năm 2005.
             Quan hệ con nuôi giữa bạn và cha mẹ nuôi của bạn xác lập từ năm 1973, do vậy áp dụng quy định về nhận con nuôi theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 để giải quyết (không áp dụng luật hôn nhân và gia đình năm 2000).

              Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 1959, có hiệu lực đến ngày 03/01/1987 quy định:
    "
    Con nuôi có quyền lợi và nghĩa vụ như con đẻ.

    Việc nhận nuôi con nuôi phải được Uỷ ban hành chính cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch.

    Tòa án nhân dân có thể hủy bỏ việc công nhận ấy, khi bản thân người con nuôi hoặc bất cứ người nào, tổ chức nào yêu cầu, vì lợi ích của người con nuôi."
               Thực tiễn xét xử của Tòa án cho thấy, nếu tranh chấp thừa kế giữa bạn và các anh chị em con ruột của cha mẹ bạn xảy ra, bạn không xuất trình được chứng cứ về việc cha mẹ bạn có đăng ký nhận con nuôi tại Ủy ban hành chính năm 1973 nhưng có giấy xác nhận của Cô nhi viện hoặc trong giấy khai sinh, hộ khẩu của bạn có ghi là con nuôi thì Tòa án vẫn chấp nhận cho bạn được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi.
               Bạn nên chuẩn bị những chứng cứ cần thiết để chứng minh cho quan hệ con nuôi giữa bạn với cha mẹ nuôi. Nếu các anh, chị em không thỏa thuận được việc chia thừa kế thì bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết (trong thời hiệu khởi kiện là 10 năm).

  • Xem thêm     

    09/04/2012, 02:02:06 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn pham_thillien1987!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    Điều 85. Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

    Điều 89. Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu  xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán, TAND tối cao hướng dẫn cụ thể như sau:

    Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)
    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cả sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt
    .”
    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì vợ hoặc chồng đều có quyền đơn phương ly hôn (Điều 85). Nếu tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (Điều 89  Luật HN&GĐ) thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”

                  Theo thông tin bạn trình bày: Vợ chồng bạn không quan tâm đến nhau; không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ; có bạo lực gia đình... sự việc đã được gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do vậy, bạn có quyền đơn phương ly hôn và Tòa án sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình và hướng dẫn tại Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP để giải quyết cho bạn được ly hôn. Đối với vấn đề tài sản chung và con chung, nếu có tranh chấp thì Tòa án sẽ áp dụng quy định tại Điều 27, 28 và Điều 92 và Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình và hướng dẫn tại Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP để giải quyết.

  • Xem thêm     

    09/04/2012, 01:25:08 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn ngocthuy2210!
             UBND xã chỉ có thẩm quyền chứng thực chữ ký theo quy định tại Nghị định79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2007 của Chính phủ Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Còn thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch thuộc về Công chứng viên theo quy định của Điều 2, Luật Công chứng năm 2006. Tuy nhiên, thực tế có những nơi UBND xã, phường vẫn cứ công chứng, chứng thực "mọi" loại văn bản, hợp đồng giao dịch mà không biết là pháp luật đã thay đổi. Nếu bạn là bên mua thì tốt nhất là nên công chứng hợp đồng tại Phòng, Văn phòng công chứng để sang tên cho đúng pháp luật.