Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 10:10:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất vẫn phải kê khai tờ khai thuế thu nhập cá nhân...

    Từ ngày bạn kê khai vào tời khai thuế là ngày được tính về thủ tục thuế theo quy định nêu trên. Như vậy, trong thời hạn 14 kể từ ngày kê khai thuế, bạn sẽ được nhận GCN QSD đất.

    Bạn tham khảo thời gian thực hiện thủ tục cấp GCN QSD quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP sau đây:

    "Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận

    Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:

    1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

    2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này."

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 10:05:42 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Người bị quay lén đó có thể gửi đơn tố cáo người đã quay lét và phát tán clip đó lên mạng internet về hành vi xâm phạm bí mật đời tư, xâm hại đến danh dự cá nhân, đạo đức, thuần phong mỹ tục... Hành vi đó có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy thuộc vào hậu quả xảy ra. 

    Đồng thời  người bị hại cũng có thể khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại do danh dự, uy tín bị xâm hại. 

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 09:41:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu nạn nhân đã từ chối giám định thương tật thì không có căn cứ để xử lý hình sự đối với bạn. Nếu công an cố tình giám định thương tật mặc dù đã có văn bản từ chối trưng cầu giám định thương tật của nạn nhân thì bạn có quyền khiếu nại cơ quan công an đó...

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 09:27:01 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hợp đồng chỉ vô hiệu nếu không đủ điều kiện có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005. Việc ký thêm, ký nháy... vào Hợp đồng không làm cho hợp đồng vô hiệu. Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự hiện  hành:

    "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

     

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

    Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội

    Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

    Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể  thực hiện những hành vi nhất định.

    Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

    Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

    Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.

    Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.

    Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.

    Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

    Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

    Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này.

    Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

    Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.

    Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

    Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

    Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.

    Ðiều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu

     1. Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Ðiều 127 đến Ðiều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

    2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

    3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

    Ðiều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

    1. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.

    2. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được."

     

    3. Quy định tại khoản 2 Ðiều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 08:59:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu trên sổ sách quản lý đất đai của chính quyền địa phương chỉ thể hiện gia đình bạn sử dụng 89m2 thì gia đình bạn được cấp GCN QSD đất đối với diện tích đất đó.

    Đối với diện tích đất còn lại nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 khoản 2 hoặc khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì gia đình bạn mới được cấp GCN QSD đất. 

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 08:54:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu ông bà bạn qua đời mà không để lại di chúc nhưng sau đó các thừa kế của ông bà bạn đã đồng ý để bố bạn được toàn quyền sở hữu di sản do ông bà bạn để lại và bố bạn đã thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của luật đất đai và được cấp GCN QSD đất thì các cô, chú bác bạn không thể đòi lại được nữa...

    Nếu ông bà bạn không để lại di chúc và bố bạn được cấp GCN QSD đất mà không có sự đồng thuận bằng văn bản của tất cả các thừa kế của ông bà bạn thì nay các cô, chú... mới có yêu cầu hủy bỏ GCN QSD đất đã cấp cho bố bạn. 

    Ông bà bạn đã qua đời quá 10 năm nên đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế, nếu có tranh chấp về thừa kế thì Tòa án cũng không giải quyết. Nếu đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 thì Tòa án mới thụ lý giải quyết tranh chấp về tài sản chung theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 08:46:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức là 2 năm kể từ khi Hợp đồng được ký kết. Tuy nhiên, quy định đó chỉ áp dụng với những hợp đồng "chỉ" vô hiệu về hình thức. Còn hợp đồng mà bạn nêu có thể vô hiệu cả về nội dung, hình thức và thủ tục... Do vậy, nếu các bên có tranh chấp thì Tòa án vẫn giải quyết.

    Luật Đất đai năm 2003 cũng như Nghị định số181/2004/NĐ-CP của Chính phủ mới chỉ quy định tranh chấp đất đai phải qua hòa giải tại UBND cấp xã, nhưng chưa quy định cụ thể bắt buộc phải hòa giải đối với những tranh chấp đất đai thuộc loại nào. Căn cứ vào quan hệ pháp luật về tranh chấp có thể phân loại: tranh chấp về quan hệ pháp luật đất đai (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất); tranh chấp về các hợp đồng dân sự như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tranh chấp tài sản chung (quyền sử dụng chung về đất đai); tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Vậy, theo quy định của Luật Đất đai, có phải tất cả các dạng tranh chấp trên đều phải thông qua việc hòa giải tại cấp xã hay không ?
    Cho đến nay, việc giải quyết tranh chấp đất đai, việc xác định loại tranh chấp nào bắt buộc phải qua hòa giải ở cấp xã vẫn chưa có sự thống nhất. Về vấn đề này, hiện nay đang tồn tại hai quan điểm trái ngược nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng, tất cả các tranh chấp đất đai, như tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất; tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất, đều bắt buộc phải qua hòa giải tại cấp xã thì đương sự mới có quyền khởi kiện đến Toà án. 


    Ngược lại, quan điểm thứ hai cho rằng, chỉ có tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mới phải qua hòa giải tại cấp xã, còn tranh chấp liên quan đến các hợp đồng mà quyền sử dụng đất chỉ là đối tượng của hợp đồng, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải qua hòa giải tại cấp xã. Quan điểm này hợp lý hơn, bởi các lý do sau:

    Thứ nhất: Theo các văn bản pháp luật về đất đai, thường gặp hai thuật ngữ là “tranh chấp liên quan đến đất đai” và “tranh chấp đất đai”. Đây là hai thuật ngữ có nội hàm khác nhau. Tranh chấp liên quan đến đất đai có phạm vi rộng hơn, bao gồm tranh chấp về các quan hệ hợp đồng, quan hệ sở hữu, quan hệ thừa kế mà quyền sử dụng đất là loại tài sản thuộc đối tượng của quan hệ pháp luật đó. Còn tranh chấp đất đai có phạm vi hẹp hơn, là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất.

    Khoản 26 Điều 4 Luật Đất đai giải thích từ ngữ “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

    Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng phân định rất rõ giữa tranh chấp về quyền sử dụng đất và các loại tranh chấp về hợp đồng dân sự, tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp về thừa kế tài sản.

    Trở lại quy định của Luật Đất đai, tại các Điều 135 và 136 dùng thuật ngữ “tranh chấp đất đai” chứ không dùng thuật ngữ “tranh chấp liên quan đến đất đai”.


    Thứ hai: Các quy định của pháp luật về quan hệ hợp đồng, quan hệ thừa kế và quan hệ sở hữu rất phức tạp. Do đó, với trình độ của cán bộ cấp xã, khó có thể xác định được một hợp đồng có hiệu lực hay hợp đồng vô hiệu; khó xác định diện, hàng thừa kế, quan hệ tài sản chung… Mặt khác, mục đích của việc hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự. Vậy khi hòa giải đương sự thỏa thuận để thực hiện một hợp đồng lẽ ra phải bị tuyên bố vô hiệu, hoặc thỏa thuận được việc chia thừa kế, nhưng bỏ sót những người lẽ ra phải được hưởng thừa kế, xác định không đúng di sản thừa kế… thì cán bộ cấp xã có khả năng nhận biết không?… Nếu giao các loại tranh chấp này cho UBND cấp xã hòa giải rất có thể sẽ vi phạm pháp luật.
    Việc có bắt buộc hòa giải đối với tất cả các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất hay không phụ thuộc vào thực tiễn xét xử của từng địa phương và quan điểm của các Lãnh đạo...
     

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 02:13:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi của bạn trẻ đó cũng có thể xử lý về tội trộm cắp tài sản ( do có hành vi lén lút lấy tài sản của người khác) theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự và khung hình phạt từ 6 tháng đến 3 năm tù. Do cháu bạn là trẻ vị thành niên nên mức hình phạt cao nhất không quá 3/4 mức cao nhất áp dụng đối với người đã thành niên. Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

     

    Điều 74. Tù có thời hạn

    Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:

    1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

    2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

     

    "

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 01:47:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất và tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Nếu các bên không thể hòa giải được với nhau thì một trong các bên có thể gửi đơn tới UBND cấp xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì một trong các bên có quyền khởi kiện để tòa án giải quyết.

    Việc bác của bạn tự ý cầm cố, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bác bạn là trái pháp luật. Vụ việc đang có tranh chấp nên gia đình bạn cần chờ có quyết định, bản án có hiệu lực của tòa án thì mới có quyền thu hoạch lúa, hoa màu trên đất đó.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:49:48 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu vợ chồng bạn không thống nhất được việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc sau khi ly hôn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào hoàn cảnh, điều kiện của từng người để quyết định giao con cho một trong hai người nuôi dưỡng để đảm bảo cho con được phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập. Nếu bạn có nhiều thời gian, thu nhập ổn định, có khả năng nuôi dạy con (khả năng chăm sóc, dạy dỗ...) để đảm bảo cho con phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập tốt hơn là con bạn ở với vợ bạn thì bạn có cơ hội được trực tiếp nuôi con sau ly hôn cao hơn vợ bạn.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:44:15 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần yêu cầu người đại diện theo pháp luật của công ty đó xuất trình Đăng ký kinh doanh để biết được năng lực và pháp lý của Công ty. Bạn cũng có thể liên hệ với Sở kế hoạch và đầu tư nơi Công ty có trụ sở để biết được tình trạng pháp lý của Công ty đó. Nếu không nhìn thấy Đăng ký kinh doanh thì làm sao bạn có thể biết được người đại diện theo pháp luật là ai? Năng lực tài chính của Công ty như thế nào?..

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:40:10 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn nêu thì "chồng" bạn sẽ bị xử lý về tội cướp giật tài sản theo quy định tại Điều 136 Bộ luật hình sự.

    Nếu chồng bạn còn sử dụng chất ma túy thì có thể còn bị bắt buộc cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện tập trung theo quy định của Luật phòng, chống ma túy.

    Nếu bạn và chồng bạn quan hệ tình dục khi bạn chưa đủ 16 tuổi thì mới bị xử lý về tội giao cấu với trẻ em theo quy định tại Điều 115 Bộ luật hình sự.

    Những tình tiết mà bạn nêu không phải là tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự.

    Bạn tham khảo các quy định pháp luật sau đây:

    "Điều 136. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

     

    Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

    k) Phạm tội do lạc hậu;

    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    m) Người phạm tội là người già;

    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    o) Người phạm tội tự thú;

    p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

    2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

     

    "

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:32:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp trả lời bạn như sau:

            Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một loại của hợp đồng dân sự, theo đó hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất (người tặng, cho) với người khác (người được tặng, cho) để chuyển giao quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

           Còn Biên bản họp gia đình là văn bản ghi lại nội dung cuộc họp của hộ gia đình. Nếu biên bản họp gia đình đó có nội dung về việc chuyển quyền sử dụng đất, phân chia quyền sử dụng đất và được công chứng, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật thì có giá trị như một hợp đồng tặng cho QSD đất.

           Pháp luật chỉ quy định chung chung là: Các giao dịch về việc chuyển quyền sử dụng đất (tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp...) phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực và phải được đăng ký theo quy định của pháp luật (Điều 689 Bộ luật dân sự năm 2005).

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:23:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Dồn điền đổi thửa không phải là hình thức chia lại đất nông nghiệp theo Nghị định 64-CP. Việc dồn điền "đổi" thửa chỉ thay đổi vị trí thửa đất chứ không làm thay đổi diện tích đất và chủ sử dụng đất... Do vậy, Cán bộ nào nói với gia đình bạn như vậy là không đúng pháp luật.

    - Nếu việc dồn điền, đổi thửa làm giảm diện tích sử dụng đất của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại đến chủ tịch UBND huyện để được xem xét, giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 12:19:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            Đất giãn dân là đất ở (thổ cư) được chia cho hộ gia đình, cá nhân khi tách hộ để làm nơi ở. Còn đất 5% là quỹ đất công ích của UBND xã (đất nông nghiệp) để phục vụ cho các mục đích công ích và có thể chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo các quyết định của UBND huyện và UBND cấp tỉnh...

           Thửa đất mà bạn nói có thể nguồn gốc là đất 5% và đã được giao cho gia đình bạn theo diện đất giãn dân từ những năm 90. Nguồn gốc như vậy là đủ điều kiện cấp GCN QSD đất cho cha mẹ bạn hoặc cấp GCN QSD đất cho "hộ gia đình" cha mẹ bạn...

           Nếu gia đình bạn đồng ý cho bạn được toàn quyền sử dụng diện tích đất đó thì gia đình bạn có thể làm biên bản họp gia đình (biên bản thỏa thuận) có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong gia đình và có xác nhận chữ ký để nộp kèm theo hồ sơ xin cấp GCN QSD đất của bạn đối với diện tích đất đó.

           Nếu chính quyền địa phương không cho làm "tắt" như vậy thì gia đình bạn cần phải làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất đứng tên mẹ bạn và ghi tên bố bạn( đã chết). Sau khi có GCN QSD đất thì gia đình bạn thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế đối với phần di sản của bố bạn và trong văn bản khai nhận di sản mọi người nhường toàn bộ quyền sở hữu tài sản cho bạn để bạn được đứng tên và toàn quyền sử dụng...

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 11:09:54 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc kết hôn của sĩ quan quân đội không "khắt khe" như bên ngành Công an. Với lý lịch của bạn như vậy không cản trở việc hôn nhân của bạn. Tuy nhiên, sẽ có đôi chút khó khăn cho chồng tương lai của bạn trong việc phát triển đảng và thăng tiến sau này...

  • Xem thêm     

    01/12/2012, 10:12:30 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn không được tam hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự.

  • Xem thêm     

    30/11/2012, 07:59:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu gia đình hàng xóm không lấn sang đất nhà bạn thì bạn không thể khởi kiện để đòi đất. Còn việc xây dựng nhà họ mượn tường nhà bạn mà không xây tường riêng thì gia đình bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu gia đình đó chấm dứt hành vi sử dụng tường chung với gia đình bạn. Nếu việc sử dụng tường của nhà hàng xóm không ảnh hưởng đến kết cấu, chịu lực của tường nhà bạn thì gia đình bạn khó mà yêu cầu gia đình hàng xóm phải xây tường được...

  • Xem thêm     

    30/11/2012, 07:52:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì UBND nơi cấp GCN QSD đất và Tòa án có quyền sửa đổi, hủy bỏ quyết định cấp GCN QSD đất. Do vậy, bạn có thể gửi đơn tới UBND yêu cầu điều chỉnh GCN QSD đất của gia đình hàng xóm hoặc khởi kiện vụ án hành chính hoặc vụ án tranh chấp dân sự để xem xét lại tính pháp lý của GCN QSD đất và quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tranh chấp...

  • Xem thêm     

    29/11/2012, 09:09:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu đất đó đang được UBND phường quản lý, các hộ kinh doanh chỉ là người thuê kiot của BQL chợ để kinh doanh thì các hộ đó sẽ không nhận được quyết định thu hồi đất. Nếu các hộ sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định định số 69/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật dẫn chiếu từ điều luận này thì mới được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất...