Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 10:57:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn biết rõ chiếc điện thoại đó là tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng vì tham rẻ nên bạn vẫn mua thì bạn sẽ phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự.

    Nếu bạn không biết rõ nguồn gốc chiếc điện thoại đó và có giấy tờ mua bán với chủ hiệu cầm đồ thì bạn mới không rắc rối. Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:

    "

    Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
      c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
      d) Thu lợi bất chính lớn;
      đ) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
      a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
      b) Thu lợi bất chính rất lớn.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
      b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    "

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 10:50:16 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn phải tìm lại chủ xe để ký lại hợp đồng mua bán thì mới sang tên được.

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 10:48:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Bạn phải tìm chủ xe (người đứng tên trong Đăng ký xe) để ký lại hợp đồng để công chứng, chứng thực và sang tên theo quy định thì thủ tục mua bán của bạn mới hợp pháp.

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 10:46:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn tham khảo Văn bản pháp luật sau đây:

    "

    BỘ TÀI CHÍNH
    Số: 07/2008/TT-BTC
     
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2009                          
     

     

    THÔNG TƯ

    Hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú

    __________________

    Căn cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2006;

    Căn cứ Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Cư trú;

    Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

    Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

    Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

    Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chính việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân,

    Sau khi trao đổi với Bộ Công an, Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú, như sau:

    I. PHẠM VI ÁP DỤNG

    1. Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

    2. Cơ quan thực hiện đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú là cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú.

    3. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc.

    II. MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ

    1. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:

    a) Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 10.000 đồng/lần đăng ký;

    b) Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 8.000 đồng/lần cấp;

    c) Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 5.000 đồng/lần đính chính;

    2. Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.

    3. Mức thu lệ phí đăng ký cư trú do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá mức thu quy định tại khoản 1 và khoản 2, mục này.

    III. MIỄN LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ

    Miễn thu lệ phí khi cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    2. Bãi bỏ nội dung quy định về "lệ phí hộ khẩu" quy định tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm b.1, khoản 4, mục III, Thông tư số 97/2007/TT-BTC ngày 16/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Đối với những công việc đăng ký và quản lý hộ khẩu được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật cư trú thì được tạm thời tiếp tục áp dụng mức thu theo văn bản quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho đến khi có văn bản quy định mới theo hướng dẫn tại Thông tư này.

    4. Đối với những công việc đăng ký cư trú mới được hướng dẫn tại Thông tư này mà chưa có văn bản hướng dẫn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì chưa được phép thu cho đến khi có văn bản quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    5. Các nội dung khác liên quan đến việc đăng ký, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí đăng ký cư trú không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
    (Đã ký)
     
     
    Trương Chí Trung

                   Thủ tục đăng ký tạm trú được quy định tại  Thông tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15/12/2011 của Bộ Công an về quy trình đăng ký cư trú , cụ thể như sau:

    "Điều 21. Trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú


    1. Đối với cán bộ đăng ký
    a) Trường hợp đăng ký tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ đăng ký phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định;
    b) Trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ đăng ký phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.
    2. Đối với Trưởng Công an xã, phường, thị trấn
    Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ và đề xuất của cán bộ đăng ký thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải duyệt hồ sơ đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú, ghi rõ thời gian, nội dung (đồng ý hay không đồng ý giải quyết) vào văn bản đề xuất của cán bộ đăng ký, ký sổ tạm trú.

    3. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải trả lời công dân bằng văn bản."

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 10:37:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu cha bạn đã chuyển quyền sử dụng đất sang tên cha bạn một cách hợp pháp (việc đứng tên căn cứ vào di chúc hợp pháp của ông, bà bạn hoặc có văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế của tất cả các thừa kế của ông bà bạn) thì cha bạn mới có toàn quyền định đoạt tài sản.

    Nếu việc sang tên của cha bạn là không hợp pháp, đồng thời còn thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế (ông bà bạn chết chưa quá 10 năm) hoặc di sản đủ điều kiện để chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì các cô, chú, bác bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia tài sản và hủy GCN QSD đất của cha bạn.

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 10:16:50 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

          Nếu không xác định được chủ sở hữu tài sản thì công an sẽ giữ xe để chờ giải quyết. Nếu hợp đồng mua bán xe đã được công chứng, chứng thực nhưng chưa sang tên thì chỉ bị xử lý về việc chậm sang tên.

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 09:58:11 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bác như sau:

     

    Bộ luật lao động quy định: Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là văn bản thỏa thuận mang tính pháp lý giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động. Khi giao kết, thực hiện và chấm dứt HĐLĐ, NLĐ cần biết rõ các quy định dưới đây:

    1. Các loại hợp đồng lao động: Theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành,  HĐLĐ được chia ra các loại sau:

    - HĐLĐ không xác định thời hạn.

    - HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
    - HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Quy định khi HĐLĐ hết hạn:

    - Khi HĐLĐ xác định thời hạn hoặc HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động (NLĐ) vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký HĐLĐ mới.
    Nếu không ký kết HĐLĐ mới, hợp đồng đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.

    - Nếu ký kết HĐLĐ mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm  một thời hạn, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn.

    3. Các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 37 Bộ luật lao động)
    1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;

    b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;

    c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

    Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động là trường hợp người lao động bị đánh đập, nhục mạ hoặc bị ép buộc làm những công việc không phù hợp với giới tính, ảnh hưởng đến sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người lao động.

    d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

    Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với những lý do sau đây:

    - Chuyển chỗ ở thường trú đến nơi khác, đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn;

    - Được phép ra nước ngoài định cư;

    - Bản thân phải nghỉ việc để chăm sóc vợ (chồng); bố, mẹ, kể cả bố, mẹ vợ (chồng) hoặc con bị ốm đau từ 3 tháng trở lên;

    - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn khác được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;

    b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn do thầy thuốc chỉ định. 

    3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày."

    4. Khi đơn phương chấm dứt hợp pháp HĐLĐ, người lao động  được hưởng các quyền lợi sau: Được nhận sổ lao động. Được hưởng quyền lợi về BHXH theo quy định; được trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên, với mức mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng phụ cấp lương (nếu có); được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại TƯLĐTT.

    5. Khi đơn phương chấm dứt bất hợp pháp HĐLĐ, người lao động phải chịu: Không được hưởng trợ cấp thôi việc; phải bồi thường phí tổn đào tạo (nếu có) cho người SDLĐ khi đang trong quá trình đào tạo hoặc đào tạo xong, nhưng chưa làm việc đủ thời gian đã thoả thuận. Nếu vi phạm thời hạn báo trước, phải bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

     

    Pháp luật lao động không có quy định là người lao động sắp nghỉ hưu thì không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu bác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động nêu trên thì Công ty phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho bác. Nếu chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng bác bị mất sức lao động từ 61% trở lên thì bác vẫn có thể được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nhưng ở mức thấp...
  • Xem thêm     

    12/11/2012, 09:39:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu thửa đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định số69/2009/NĐ-CP và các quy định pháp luật dẫn chiếu từ điều luật này thì gia đình bạn mới đủ điều kiện được bồi thường về quyền sử dụng đất.

           Nếu gia đình bạn đủ điều kiện được bồi thường về quyền sử dụng đất mà chính quyền không bồi thường thỏa đáng thì bạn có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất hoặc quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án nêu trên.

            Bạn tham khảo quy định của Nghị định69/2009/NĐ-CP sau đây:

    "Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này."

              Thông tư số14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể như sau:

    "Điều 3. Điều kiện để được bồi thường về đất

    Điều kiện để người đang sử dụng đất được bồi thường về đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 của Nghị định số197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số84/2007/NĐ-CP. Một số điểm tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

    1. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 bao gồm:

    a) Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;

    b) Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tại thời điểm tặng, cho;

    c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.

    2. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 8, trường hợp này phải bảo đảm các điều kiện sau:

    a) Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu nhà nước. Nhà thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.

    b) Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

    3. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 bao gồm:

    a) Bằng khoán điền thổ;

    b) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

    c) Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

    d) Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;

    đ) Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;

    e) Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;

    g) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công nhận."

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 09:29:09 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Khoản 1, Điều 1 Luật tố cáo năm 2011 quy định:

             "Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.".

             Như vậy, theo quy định pháp luật thì bất cứ ai đều có quyền tố cáo anh bạn nếu họ cho rằng hành vi của anh bạn đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của cá nhân, tổ chức... Tuy nhiên, việc anh bạn có bị xử lý hay không và xử lý thế nào là việc khác. Nếu anh bạn là cán bộ, công chức mà có lối sống không lành mạnh và ứng xử thiếu kiềm chế chì có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định về kỷ luật công chức.....

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 12:44:19 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Với việc lấy CMND: Bạn có thể làm đơn xin xác nhận nơi cư trú tại địa phương để công an có căn cứ giao CMND cho bạn. 

    2. Việc làm lại Sổ hộ khẩu: Nếu bạn không tìm lại được Sổ hộ khẩu thì bạn bắt buộc phải xin cấp lại Sổ hộ khẩu.

     

    Trường hợp đổi, cấp lại:

    - Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. 

     

    - Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp.

    Thủ tục:
    - Chuẩn bị Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
    a) Điền thông tin vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).
     

     

                                      *** MẪU HK02 ***
    Lưu ý: Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).
    b) Nộp lại Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu sổ mới).

    c) Nộp các thủ tục trên tại bộ phận làm Hộ khẩu (của Đội CS Quản lý hành chính về TTXH) Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thời gian từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần.

     

    d) Cán bộ tại bộ phận đó tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Nếu đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung hoặc làm lại.

     

    Thời gian giải quyết:
    - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 
    - Nhận Sổ hộ khẩu tại trụ sở Công an cấp xã, phường. 
    - Người nhận đưa giấy biên nhận, nộp lệ phí làm hộ khẩu (trừ trường hợp được miễn) và lấy hộ khẩu.
     
    Lệ phí cấp, đổi Sổ hộ khẩu:
    - Không quá 15.000đ/lần cấp đối với các quận của thành phố trực thuộc trung ương hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh. 
    - Đối với các khu vực khác, mức thu tối đa bằng 50% mức thu trên. Mức thu cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

    - Không thu lệ phí đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ VN anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc.

     

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 12:37:39 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu trên thì lỗi gây thiệt hại cho xe của bạn hoàn toàn thuộc về người lái xe 45 chỗ. Do vậy, lái xe 45 chỗ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bạn. Bạn cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ về thiệt hại để Tòa án xem xét giải quyết. Với những linh kiện phải thay thế thì sẽ tính dựa trên giá thị trường của phụ tùng cùng loại với xe của bạn. Thời gian khắc phục sự cố cũng là thiệt hại của bạn.

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 12:26:15 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì thỏa thuận lãi suất nêu trên là vượt quá mức lãi suất do Nhà nước quy định (lãi xuất hợp pháp là không quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cho vay). Do vậy, nếu có tranh chấp thì Tòa án chỉ công nhận mức lãi suất phù hợp với quy định pháp luật. Người vay tiền chỉ phải trả cho bạn tiền gốc và lãi suất theo quy định pháp luật.

    2. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng và phải được đăng ký thế chấp thì mới hợp pháp. Chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền mới có quyền mang tài sản đi thế chấp. Nếu bạn có thể lập lại hợp đồng thì phải công chứng lại hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp tại Phòng TN&MT thì mới đảm bảo được cho khoản nợ của bạn.

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 09:56:08 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn chưa được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự lần nào do theo học một khóa đào tạo chuyên nghiệp, nay bạn đang học hệ chính quy, tập trung thì bạn mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự. Bạn tham khảo các quy định cụ thể như sau:

    "Điều 29

    1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

    a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

    c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

    d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;

    đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

    e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

    g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

    Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

    2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

    a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;

    b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

    c) Một con trai của thương binh hạng hai;

    d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.

    3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.

    4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”."

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 09:51:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau:

                - Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau để giải quyết vụ án (thuận tình ly hôn) thì Tòa án sẽ ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và việc giao quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và hiệu lực của quyết định này được pháp luật quy định như sau:

    "Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự

    1. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

    Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

    2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

    3. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thoả thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hoà giải đồng ý bằng văn bản.

    Điều 188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự

    1. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

    2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.".

              - Trong trường hợp các đương sự không thống nhất được với nhau để giải quyết vụ án thì Tòa án sẽ mở phiên tòa để xét xử và việc tống đạt bản án và quyền kháng cáo được quy định như sau:

    "Điều 241. Cấp trích lục bản án, bản án

    1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.

    2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

    Điều 245. Thời hạn kháng cáo

    1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

    2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

    3. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì."

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 09:13:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Gia đình bạn có thể gửi đơn trình báo sự việc trên tới công an phường để được giải quyết theo pháp luật. Người đó có thể bị xử lý hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng. Nếu họ hành hung mẹ bạn thì có thể phạm tội cố ý gây thương tích hoặc tội gây rối trật tự công cộng theo quy định của bộ luật hình sự...

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:59:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu bạn không kháng cáo hoặc khiếu nại bản án đó thì bạn phải chấp hành bản án. Nếu bạn không chấp hành bản án thì cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật thi hành án.

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:57:57 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, cảm ơn!

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:56:22 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu bạn không tham gia phiên tòa thì bạn có quyền kháng cáo bản án đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bạn nhận được bản án.

              Nếu bạn không kháng cáo bản án trong thời bạn 15 ngày kể từ ngày xét xử hoặc 15 ngày kể từ ngày bạn nhận được bản án (trường hợp vắng mặt tại phiên tòa) thì bạn có thể khiếu nại bản án đó tới chánh án TAND cấp tỉnh hoặc với ông Viện trưởng VKSND cấp tỉnh để yêu cầu kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm để xem xét lại bản án đó.

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:49:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban!

             Việc cán bộ địa phương yêu cầu gia đình bạn phải mua lại đất là không đúng pháp luật. Nếu diện tích đất của gia đình bạn sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993, nay không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 50 và Điều 87 Luật đất đai năm 2003.

              Gia đình bạn cần tiến hành thủ tục xin cấp GCN QSD đất theo quy định của pháp luật. Nếu cán bộ địa phương cố tình hạch sách, vòi vĩnh thì bạn có thể thu thập chứng cứ để tố cáo người đó để xử lý trước pháp luật.

              Số liệu khác nhau qua các thời kỳ có thể do sai số đo đạc hoặc do lấn chiếm làm biến động về diện tích. Việc tăng giảm diện tích đất qua các thời kỳ không quan trọng. Nếu diện tích đất thực tế gia đình bạn đang sử dụng mà được xác định rõ diện tích, ranh giới, không tranh chấp với các hộ liền kề, không lấn chiếm đất công cộng thì được cấp GCN QSD đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng.

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:30:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần xem lại thủ tục ủy quyền thế chấp tài sản giữa bạn với bà N xem có hợp pháp không? Nếu bạn đã ký hợp đồng ủy quyền có công chứng để ủy quyền cho bà N thay mặt bạn dùng nhà đất đi thế chấp cho bà N vay tiền hoặc bạn trực tiếp ký vào Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ 3 để bảo lãnh cho khoản vay tín dụng của bà N thì bạn phải chịu trách nhiệm đối với khoản vay đó: Nếu bà N không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng có quyền kê biên, phát mại nhà đất của bạn để thu hồi nợ.

    Vụ việc của bạn không chỉ đơn thuần là CHO MƯỢN SỔ ĐỎ mà là cam kết: Nếu bà N không trả được nợ cho Ngân hàng thì bạn sẽ TRẢ NỢ THAY bà N với khoản tiên mà bà N vay ngân hàng... Do vậy bạn cần thu thập toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vụ việc để có cách giải quyết hợp lý nhất.