Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<342343344
  • Xem thêm     

    22/08/2011, 01:00:38 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! với thông tin bạn đưa ra tôi có thể trả lời bạn như sau:
    1. Nếu trong hợp đồng vay chỉ quy đổi số tiền vay tương đương vàng tại thời điểm vay mà không có thỏa thuận cụ thể là khi trả nợ cũng phải trả số tiền tương đương lượng vàng khi vay thì khó có cơ sở cho bạn đòi tiền tương đương với vàng tại thời điểm đáo hạn.
    2. Việc giao dịch bằng vàng có thể vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối. Bạn cần trích nguyên văn hợp đồng vay tiền của bạn thì Luật sư mới có thể tư vấn cụ thể cho bạn được.
    Chúc bạn may mắn!
    Luật sư Đặng Văn Cường
    Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư Hà Nội
    Điện thoại: 0977 999 896
  • Xem thêm     

    19/08/2011, 09:30:18 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn không nói rõ là việc cho vay tiền của bạn có thỏa thuận thời hạn vay hay không. Bởi pháp luật quy định khác nhau giữa việc cho vay có thời hạn và không có thời hạn. Cụ thể Bộ luật dân sự quy định như sau:

    "Ðiều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    3. Ðịa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
    5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Ðiều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn

    1. Ðối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
    2. Ðối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

     Ðiều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

    1. Ðối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
    2. Ðối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.".
    3. Vì vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật.
    4. Chúc bạn thành công!
    5. Luật sư Đặng Văn Cường
    6. Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội
    7. Điện thoại: 0977 999 896
  • Xem thêm     

    19/08/2011, 09:07:02 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Thông tin bạn đưa ra chưa đầy đủ nên tôi chỉ có thể tư vấn cho bạn một số nội dung như sau:
    1. Bạn phải xác định hôn nhân của bố mẹ bạn có hợp pháp hay không (căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản hướng dẫn);
    2. Xác định thửa đất trên là của riêng mẹ bạn hoặc là tài sản chung của bố mẹ bạn hoặc chung với cả vợ cả của bố bạn thì mới xác định cụ thể là những ai được hưởng di sản và phần của mỗi người là bao nhiêu.
    3. Về nguyên tắc chia thừa kế thì: Con trai, con gái, con riêng bình đẳng như nhau. Nên nếu xác định có phần di sản của bố bạn trong khối tài sản trên thì bạn và các anh chị em khác mẹ của bạn đều được hưởng như nhau.
    Chúc bạn may mắn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội
    Điện thoại: 0977 999 896
  • Xem thêm     

    19/08/2011, 08:58:09 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! Tôi rất thông cảm và chia sẻ hoàn cảnh của bạn.
    Tôi có thể trao đổi với bạn một số nội dung như sau.
              1. Bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn (kể cả trong trường hợp vợ bạn không đồng ý ly hôn). Tuy nhiên, để Tòa án chấp nhận cho bạn được ly hôn thì tình cảm của vợ chồng bạn phải trở nên "trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được" như quy định ở Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình hiện hành. Điều luật trên được TAND tối cao hướng dẫn cụ thể như sau: "

    Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó,
    bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi
    ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;


    a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy
    đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
    ". Như vậy nếu hôn nhân của bạn trầm trọng như trên thì mới được Tòa án giải quyết cho ly hôn. Nếu không Tòa án sẽ bác yêu cầu xin ly hôn của bạn.

       2.Thủ tục ly hôn như sau:

    Đối với các vụ việc về ly hôn hiện nay được chia ra làm hai loại đơn như sau:

    + Đơn xin ly hôn (dạng đơn phương, một bên đứng đơn, còn gọi là vụ án dân sự), Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định nội dung đơn khởi kiện phải có các nội dung chính như sau: Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên tòa án nhận đơn khởi kiện; tên, địa chỉ của người khởi kiện; tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; tên, địa chỉ của người bị kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nếu có; những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án; người khởi kiện phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.

    Để cụ thể hóa quy định trên, Tòa án nhân dân tối cao có ban hành mẫu đơn khởi kiện (mẫu số 1), kèm theo Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP, ngày 12.5.2006. Mẫu đơn này hiện nay được niêm yết ở tất cả các Tòa án:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ---------------o0o--------------

     

    Hà Nội, ngày    tháng    năm 20.......

     

                                         ĐƠN XIN LY HÔN

                       Kính gửi: Tòa án nhân dân quận hoặc huyện....

    Tôi là: .......

    CMND số…………

    Hộ khẩu thường trú:…..

    Tôi làm đơn này xin ly hôn với anh (chị)…………..

    CMND số…………

    Hộ khẩu thường trú:…..

    Để Toà án hiểu rõ nội dung sự việc, tôi xin được trình bày như sau:


    (Hai người sống chung với nhau thời gian nào, có đăng ký kết hôn không?
    Có con chung không? Kể tên các con, năm sinh…
    Có tài sản chung không ? Cụ thể từng loại tài sản, nguồn gốc từng loại  tài sản, giấy tờ sở hữu từng loại tài sản…,
    Thời gian sống hạnh phúc? Nguyên nhân xin ly hôn.

    hướng giải quyết con chung thế nào?
    hướng giải quyết tài sản ra sao?
    yêu cầu tòa án giải quyết như thế nào?)

                                                                                                                                                               Người làm đơn


    + Đơn yêu cầu công nhận việc thuận tình ly hôn (hai người cùng đứng đơn xin thuận tình ly hôn, còn gọi là việc dân sự), Điều 312 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định nội dung chính của đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau:

    -> Ngày, tháng, năm viết đơn;

    -> Tên tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn;

    -> Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

    -> Những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

    -> Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;

    -> Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu; người yêu cầu phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.

    2   Mẫu thuận tình ly hôn Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006 /NQ-HĐTP

    ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)

     

     

     

     

     

     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

     

                                                                                    ……(1), ngày….. tháng …… năm…….

     

    ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VIỆC THUẬN TÌNH LY HÔN

     

     

     

    Kính gửi: Toà án nhân dân ……………………………………………...(1)

     

    Chúng tôi gồm: …………………………………………………………….(2)

    Địa chỉ: ………………………………………………………………………….…….(3)

    Những vấn đềcụ thể yêu cầu yêu cầu tòa án giải quyết (4)…………………………………………………………….…………………………………………………………….…………………………………………………………….…………………………………………………………….…………………………………

    Lý  do xin thuận tình ly hôn…………………………………………………………….(5)

    Những tài liệu kèm theo đơn thuận tình ly hôn  gồm có: 1………………………………………………………………………………………….

    2…………………………………………………………………………………………..

    ……………………………………………………………………………………………

    (Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ việc

    …………………………………………………………………… …………………….

    ………………………………………………………………………………….……….

                   Chữ ký của cả vợ chồng(6)

    Hồ sơ gửi kèm theo đơn

    -          Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu);

    -          Hộ khẩu (có công chứng )

    -          Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

    -          Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

    -          Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

    -          Nếu một trong hai bên đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài thì phải xác nhận của đại sứ quán hoặc lãnh sự quán.

    -    Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin thuận tình  ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

     

     

    Như vậy, một hoặc cả hai bên xin ly hôn có thể tự làm đơn theo quy định trên đây (viết tay hay đánh máy đều được). Trường hợp lấy mẫu đơn trên mạng, nếu đúng mẫu của tòa án hoặc phù hợp với quy định của pháp luật vẫn được chấp nhận.

    Hiện nay, có một số tòa án phát hành các mẫu đơn về hôn nhân và gia đình, có đóng dấu hoặc số ký hiệu của tòa. Nếu ai không biết cách làm đơn có thể liên hệ với Tòa  án có thẩm quyền mua và sử dụng. Việc phát hành các mẫu đơn của các Tòa  án là để giản tiện cho các đương sự, chứ không bắt buộc tất cả đều phải mua mẫu ở tòa án.

    Kèm theo lá đơn này là các giấy tờ:

    1.     Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    2.     Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;

    3.     Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);

    4.     Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).

    Trong trường hợp bạn không có bản gốc các giấy tờ trên thì có thể đến UBND xã, phường để xin cấp bản sao hoặc xác nhận sự việc.

    Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để đến làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

    Chúc bạn may mắn.

    Bạn muốn thông tin thêm, xin liên hệ:

    Luật sư Đặng Cường

    Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư Hà Nội

    Điện thoại: 0977 999 896

  • Xem thêm     

    18/08/2011, 04:50:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Trả lời:
    1. Theo thông tin bạn đưa ra thì gia đình bạn có thể đòi lại được đất (vì không có việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật).
    2. Thủ tục: Bạn gửi đơn đề nghị UBND xã hòa giải tranh chấp giữa hai gia đình. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì bạn có thể đến Tòa án cấp huyện để yêu cầu giải quyết.
    Bạn có thể tham khảo mẫu đơn khởi kiện sau đây:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    --------o0o-------

    Hà Nội, ngày……. tháng ……..năm 20….

     

    ĐƠN KHỞI KIỆN

    (Về việc tranh chấp ……….)

    Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN (Quận, huyện, tỉnh)……………

     

    Nguyên đơn là:…………………., sinh năm…….

    CMND số:………….., do Công an ………..cấp ngày ………..

    Trú tại:…………………………………………………….

    Bị đơn là ông, (bà) ……………..

    CMND số:………….., do Công an ………..cấp ngày ………..

    Trú tại:…………………………………………………….

    Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là

    -  ông, (bà) ……………..

    CMND số:………….., do Công an ………..cấp ngày ………..

    Trú tại:…………………………………………………….

    -  ông, (bà) ……………..

    CMND số:………….., do Công an ………..cấp ngày ………..

    Trú tại:…………………………………………………….

     

    Để Tòa án có căn cứ để giải quyết, tôi xin trình bày cụ thể nội dung sự việc như sau:

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    Do vậy, tôi làm đơn khởi kiện này đề nghị Toà án nhân dân (nêu rõ yêu cầu khởi kiện)……………:

    1………………………………………………………………………………

    2……………………………………………………………..

    Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý Toà. Tôi xin chân thành cảm ơn!

     

     

    Người làm đơn

     

     

     

     

     

     

     

    ………………………………………

    Chúc bạn thành công!
    Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với tôi theo địa chỉ:
    Luật sư Đặng Cường
    Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư Hà Nội
    Điện thoại: 0977 999 896
  • Xem thêm     

    18/08/2011, 04:41:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Trả lời:
    1. Nếu nội bạn để lại di chúc cho cô út toàn bộ là không hợp pháp bởi nội bạn chỉ có một phần trong khối tài sản chung đó thôi.
    2. Nếu biên bản thỏa thuận phân chia tài sản là tiền và quyền sử dụng đất được lập, có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong gia đình thì biên bản này có hiệu lực pháp luật.
    3. Nêu nội bạn mất, không để lại di chúc thì di sản của nội bạn (nếu còn) thuộc về các thừa kế của nội bạn trong đó có  cô út.
    4. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì bạn có thể yêu cầu Tòa án huyện giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
    Chúc bạn may mắn! Muốn cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với tôi:
    Luật sư: Đặng Cường
    Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư Hà Nội
    Điện thoại: 0977 999 896
  • Xem thêm     

    18/08/2011, 03:58:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo thông tin mà bạn đưa ra thì em trai bạn dẫn bố mẹ bạn cùng chị Q đến phòng Công chứng để ký kết Hợp đồng chuyển nhượng nhằm sang tên toàn bộ nhà đất của gia đình bạn cho chị Q trái với ý chí của bộ mẹ bạn.
    Tôi có thể chia sẻ với bạn như sau:
    1. Nếu bạn muốn yêu cầu công an truy cứu trách nhiệm hình sự chị Q hoặc em trai của bạn về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn phải có căn cứ thể hiện là chị Q hoặc em bạn có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của gia đình bạn. Hành vi gian dối này có thể thể hiện ở việc "nói một đằng, làm một nẻo" như bạn vừa kể. Nhưng nếu bạn không có được chứng cứ xác thực về hành vị gian dối đó thì công an sẽ không giải quyết (công an chỉ khởi tố vụ án và giải quyết khi có dấu hiệu tội phạm). Bởi về mặt hình thức thì đây là giao dịch dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự.
    2. Để khởi kiện vụ án dân sự thì bạn cần phải có các tài liệu sau đây:
    - Làm đơn khởi kiện đứng tên bố mẹ bạn;
    - Xuất trình các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện để có căn cứ cho tòa án thụ lý: Bản sao Giấy chứng nhận QSD Đ; Hợp đồng chuyển nhượng giữa bố mẹ bạn với bà Q; chứng minh thư, hộ khẩu,; Biên bản hòa giải ở cấp xã phường (một số nơi bắt buộc phải có)
    - Yêu cầu khởi kiện là hủy hợp đồng chuyển nhượng giữa bố mẹ bạn với bà Q
         Hoặc bạn có thể nhờ một Văn phòng Luật sư giúp đỡ!
    Chúc bạn thành công!
    Luật sư: Đặng Văn Cường
    Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội
    Điện thoại: 0977 999 896
  • Xem thêm     

    18/08/2011, 03:44:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

              Theo Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội thì diện tích đất tách thửa phải đảm bảo từ đủ 30m2 đối với thửa đất được tách ra và phần đất còn lại cũng phải từ 30m2 trở lên, mặt tiền tối thiểu 3m, chỉ giới xây dựng 3m..
             Tuy nhiên, trường hợp bạn hỏi không phụ thuộc vào quy định trên bởi thửa đất đã được tách trước đó và đã có Giấy chứng nhận. Ban chỉ cần mang Giấy chứng nhận, CMND, Hộ khẩu hai bên cùng các giấy tờ khác có liên quan (Chứng nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn...) đến Phòng công chứng trên địa bàn Hà Nội hoặc đến VPLS yêu cầu họ hướng dẫn và thực hiện thủ tục mua bán, chuyển nhượng!
    Chúc bạn thành công!
           Luật sư: Đặng Văn Cường
           Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư Hà Nội
           MB: 0977 999 896
  • Xem thêm     

    14/06/2011, 12:32:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    1. Nếu chưa cắm mốc định vị thì làm sao biết mốc giới đất của bạn đến đâu? Việc mua bán và cấp GCN của bạn chỉ thực hiện "trên giấy" chứ không quản lý về mặt thực tế nên giá trị pháp lý của các Giấy chứng nhận của bạn cũng cần xem lại.
    2. Bạn cần thuê một công ty đo đạc có tư cách pháp nhân đo vẽ lại diện tích đất trên thực tế xem diện tích, hình thể có gì khác với các Giấy chứng nhận của bạn hay không? Nếu thiếu thì bạn có thể yêu cầu Tòa án cấp quận huyện nơi có đất giải quyết. Trước khi tòa án giải quyết thì cần phải hòa giải ở UBND cấp xã.
    Thân ái!
    LS Đặng Văn Cường
    VPLS Chính Đại, ĐLSTP HN
    MB: 0977999896
    Email: cuongchinhdai@gmail.com
344 Trang «<342343344