Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 10:58:20 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản (vi phạm nghĩa vụ thanh toán) do vậy nếu hai bên không thống nhất được thì bạn có quyền gửi đơn tới Tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Bên chậm thanh toán tiền sẽ phải trả cho bạn tiền còn nợ và lãi chậm thanh toán (không quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố).

    Tuy nhiên, số tiền mà bên mua hàng còn nợ không lớn và họ vẫn đang trả dần tiền cho bạn (thời buổi DN đang khó khăn..) nên bạn cần cân nhắc xem có nên kiện để đòi tiền hay không...

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 10:49:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi có thửa đất đó. Hai bên đã thực hiện những nghĩa vụ cơ bản của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (giao đất, giao tiền..) nên Tòa án sẽ công nhận hợp đồng và bắt buộc các Bên phải thực hiện hợp đồng. Nếu bên chuyển nhượng không hợp tác thì bạn có thể căn cứ vào bản án để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5, Điều 50 Luật đất đai hoặc bạn sẽ được bồi thường thiệt hại; Bạn có thể gửi đơn khởi kiện tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến tòa án để được xem xét, giải quyết.

    2. Giấy đặt cọc và giấy biên nhận tiền là căn cứ để chứng minh giá cả chuyển nhượng và là căn cứ để bạn để yêu cầu bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ.

    3. Nếu có tranh chấp về QSD đất thì Phòng TN&MT sẽ dừng việc đăng ký, sang tên. Tuy nhiên, tranh chấp đó phải có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý, giải quyết theo quy định pháp luật.

    4. Vụ việc của bạn rất khó để xác định có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bởi: Họ đã ký hợp đồng chuyển nhượng QSD đất, đã giao đất cho bạn... vấn đề còn lại là thủ tục sang tên thì Tòa án dân sự có thể giải quyết để đảm bảo quyền lợi cho bạn.

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:22:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:

    1. Trách nhiệm dân sự

    Vụ việc của bạn trước tiên là quan hệ dân sự (mua bán hàng hóa). Nếu bạn giao tiền đặt cọc để đảm bảo cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng mà bên nhận cọc không ký kết hợp đồng đúng thời hạn và cũng không giao hàng theo đúng thỏa thuận thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nơi người nhận cọc cư trú để được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự., Bạn sẽ nhận lại được số tiền đặt cọc và có thể được phạt cọc bằng với số tiền bạn đã đặt cọc (nếu chứng minh được vi phạm của bên nhận cọc như đã nêu ở trên).

    2.Trách nhiệm hình sự

    Nếu người nhận cọc của bạn không có loại hàng hóa đó, không có khả năng giao hàng... mà vẫn nhận tiền cọc của bạn nhằm chiếm đoạt tài sản thì họ sẽ phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Nếu họ nhận tiền cọc của bạn rồi sử dụng tài sản vào mục đích phi pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Cụ thể họ bị xử lý như thế nào thì cần có các chứng cứ để làm rõ các vấn đề trên. Nếu công an không triệu tập được họ đến để giải quyết, đồng thời công an lại không "chịu khó" đi xác minh thì vụ việc của bạn không thể xử lý hình sự được.

    3. Kết quả giải quyết

    Với giấy chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng là bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự để đòi tiền cọc được rồi. Nếu người kia bị xử lý hình sự (đi tù) thì Tòa án vẫn buộc họ phải trả lại số tiền đã nhận của bạn (Tòa án giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự)... Bạn có thể gửi đơn trình báo, tố giác tội phạm đến công an nơi đối tượng kia nhận tiền của bạn để được xem xét, giải quyết theo pháp luật.

    Bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến nội dung bạn đang quan tâm tại: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn/vi/faqs/

     

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 08:51:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bạn của bạn bị xử lý về tội nào thì bạn sẽ bị xử lý về tội đó. Nếu không đủ căn cứ xử lý bạn về tội giết người thì bạn sẽ bị xử lý về tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 245 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 02:53:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn có chứng cứ chứng minh là bạn giao tiền cho cô bạn để mua căn nhà đó hoặc số tiền mua căn nhà đó là phần bạn được hưởng theo Di chúc  từ việc bán nhà do bà nội để lại thì bạn mới thắng kiện trong vụ kiện đòi nhà do cô bạn đứng tên.

    Nếu bạn không có chứng cứ chứng minh được nguồn gốc số tiền mua nhà (do cô bạn đang đứng tên) là tiền của bạn thì bạn sẽ thua kiện.

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 02:46:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn có thể làm đơn trình báo sự việc trên với công an nơi bạn chuyển tiền để được xem xét giải quyết. Việc "chạy điểm" của bạn là sai nhưng chưa đến mức xử lý hình sự. Còn việc anh A nhận tiền của bạn mà biết rõ là không có khả năng xin điểm cho bạn nhưng vẫn cầm tiền thì sẽ phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 BLHS. Nếu công an không tìm ra anh B hoặc không có căn cứ xác định anh B có liên quan thì vẫn có thể xử lý anh A theo Điều 139 BLHS.

     

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:57:55 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Với lý lịch như vậy thì bạn vẫn có cơ hội tiến tới hôn nhân với người trong ngành công an. Nội dung cụ thể, bạn có thể liên hệ với lãnh đạo cơ quan công an nơi bạn trai bạn công tác để được giải đáp cụ thể.

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:54:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bác như sau:

     

                Nội dung bác hỏi được pháp luật Việt Nam hiện hành quy định như sau:

    Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở số 56/2005/QH11 và Điều 121 của Luật đất đai số 13/2003/QH11 quy định:

    Điều 1. Điều 126 của Luật nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

    a) Người có quốc tịch Việt Nam;

    b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

    2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

    Điều 2. Điều 121 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 121. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

    c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

    d) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    đ) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.”

     

    Theo Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở về giấy tờ chứng minh đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà Việt Nam và giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định:

    "Điều 66. Giấy tờ chứng minh đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai phải có các giấy tờ sau đây để chứng minh về đối tượng:
    a) Đối với người có quốc tịch Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
    b) Đối với người gốc Việt Nam thì phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam.
    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng dưới đây thì có quyền sở hữu (không hạn chế số lượng nhà ở tại Việt Nam) thông qua hình thức mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai) để người mua xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam:
    a) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nhưng phải thuộc một trong các diện:
    - Người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
    - Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam; của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận;
    - Nhà văn hóa, nhà khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đang làm việc tại Việt Nam. Các đối tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức mời về việc đối tượng này đang làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
    - Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
    - Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam ở trong nước.
    Đối với trường hợp có các giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng của Việt Nam.
    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gốc Việt Nam nhưng không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này nếu có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam.
    Trường hợp đối tượng này đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà được thừa kế hoặc được tặng cho nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một nhà ở; đối với nhà ở còn lại thì được quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
    Điều 67. Giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
    1. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do công an phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp phường) nơi người đó cư trú cấp:
    a) Sổ tạm trú;
    b) Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương.
    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam phải có đơn đề nghị và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường khi đề nghị cấp giấy tờ quy định tại khoản này. Trong thời hạn tối đa là ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, công an cấp phường có trách nhiệm cấp một trong các giấy tờ quy định tại khoản này cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
    2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp:
    a) Thẻ tạm trú;
    b) Có dấu chứng nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên.
    Điều 68. Thủ tục quản lý việc sở hữu một nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam
    Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện các quy định sau đây:
    1. Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra thông tin về tình trạng sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam đăng trên Website của Bộ Xây dựng.
    Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không có tên trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và làm thủ tục trao giấy chứng nhận cho chủ sở hữu; trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận đang có tên đăng trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do;
    2. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp hộ chiếu của người mua, được tặng cho, được thừa kế nhà ở, địa chỉ nhà ở được cấp giấy chứng nhận, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để Bộ Xây dựng đăng tải các thông tin này trên Website của Bộ;
    3. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở quy định tại Điều này đã bán, tặng cho hoặc làm thủ tục để thừa kế nhà ở cho người khác thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản thông báo cho Bộ Xây dựng biết để xóa tên khỏi danh sách đăng trên Website của Bộ;
    4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm về việc chậm thông báo hoặc không thông báo cho Bộ Xây dựng biết khi các đối tượng quy định tại Điều này có chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác.

    Bộ Xây dựng ban hành mẫu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều này.'

    Nếu còn nội dụng nào chưa rõ, bác có thể nêu tiếp câu hỏi tại Website này hoặc  tại http://luatsuchinhphap.hanoi.vn/vi/faqs/

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:42:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Ðiều 692 Bộ luật dân sự quy định:

    "Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất 

     Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.".

    Khoản 19 Điều 4, Luật đất đai quy định:

    " Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất."

              Như vậy, nếu bạn chỉ ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không nộp hồ sơ vào Phòng TN&MT để đăng ký, sang tên thì hợp đồng đó chưa có hiệu lực pháp luật, bạn chưa được pháp luật bảo vệ đối với giao dịch đó.

    Thủ tục đăng ký, sang tên QSD đất được quy định tại Điều 23, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:

    "Điều 23.  Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một bộ hồ sơ theo quy định như sau:

    a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

    b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);

    c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

    - Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

    - Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

    - Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

    2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

    a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính."

    (Theo:http://luatsuchinhphap.hanoi.vn )

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:30:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, ngày 3-12-2004 của Chính phủ, hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất như sau :
    "1. Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì tiền SDĐ bằng 50% chênh lệch giữa tiền SDĐ tính theo giá đất ở với tiền SDĐ tính theo giá đất nông nghiệp.
    2. Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền SDĐ sang đất ở thì thu tiền SDĐ tính bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ tính theo giá đất nông nghiệp.
    3. Chuyển mục đích SDĐ có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của  người  SDĐ hợp pháp sang đất ở thì thu tiền SDĐ như sau :
    a) Đất nhận chuyển nhượng  có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ theo giá đất ở với tiền SDĐ theo giá đất nông nghiệp.
    b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ theo giá đất ở với tiền SDĐ theo giá đất phi nông nghiệp.
    4. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích SDĐ có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng  của người SDĐ hợp pháp sang đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi là đất kinh doanh) thì thu tiền SDĐ như sau :
    a) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SdĐ theo giá đất kinh doanh với tiền SDĐ theo giá đất nông nghiệp.
    b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất ở sang đất kinh doanh thì không phải nộp tiền sử dụng đất".

    - Điều 1, Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ tài chính quy định cụ thể nộp tiền sử dụng đất như sau:

    "Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của cơ quan tài nguyên và môi trường.

    1.4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.Riêngtrường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở; đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở do Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

    Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc quyết định được hướng dẫn cụ thể như sau:

    a) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại Bảng giá đất được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

    b) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể của từng thửa đất theo quy hoạch được duyệt để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại cho phù hợp.

    Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.".

    (http://luatsuchinhphap.hanoi.vn)

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 11:22:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn cần xem lại việc "mua đất" của gia đình bạn có hợp pháp hay không mới xác định được quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

    Nếu UBND cấp huyện tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng thẩm quyền thủ tục theo quy định pháp luật và gia đình bạn đã được cấp GCN QSD đất, loại đất ở thì gia đình bạn mới được phép xây dựng nhà ở.

    Nếu bạn "mua đất" của UBND cấp xã, thôn (giao, bán đất trái thẩm quyền) mà bạn đã nộp tiền để được sử dụng thửa đất đó thì gia đình bạn có thế được cấp GCN QSD đất theo quy định tại Điều 16, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất

    Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:

    a) Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

    b) Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.".

    Nếu gia đình bạn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp hoặc đất chưa có GCN QSD đất, không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì chính quyền có quyền xử lý vi phạm hành chính và buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 10:40:28 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Về mặt pháp lý
    Theo quy định pháp luật thì đặt cọc là giao một tài sản để đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Nếu bên nào không thực hiện đúng cam kết thì sẽ bị mất tiền cọc hoặc bị phạt cọc (Điều 358 BLDS). Trường hợp của bạn, nếu hai bên có thỏa thuận việc đặt cọc chỉ là điều kiện để được giảm giá khóa học chứ không phải là điều kiện bắt buộc ký kết hợp đồng, bạn có thể từ chối giao kết hợp đồng trước khi hợp đồng được ký kết thì bạn mới được từ chối ký kết hợp đồng và lấy lại tiền.

    Nếu khoản tiền đặt cọc đó để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng mà bạn không ký kết hợp đồng theo đúng thỏa thuận thì bạn không đòi lại được tiền cọc.

    2. Thực tế

    Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án. Với số tiền nhỏ như vậy mà bạn phải khởi kiện bằng một vụ án dân sự thì giá trị của thời gian mà bạn phải bỏ ra để tham gia vụ kiện đó sẽ lớn hơn giá trị mà bạn nhận được (khi thắng kiện). Hơn nữa, bạn không có hợp đồng đặt cọc bằng văn bản mà chỉ có phiếu nhận tiền đặt cọc, thỏa thuận đặt cọc bằng lời nói... thì "Sư nói Sư phải, Vãi nói Vãi hay"..cơ hội thắng kiện của bạn sẽ không cao.

  • Xem thêm     

    05/12/2012, 08:58:20 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Như vậy là đã lấy lại thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 162 BLDS năm 2005, thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày cam kết trả nợ theo giấy xác nhận công nợ... bạn tham khảo như sau:

     

    "Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

    1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

    a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

    b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

    c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

    2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.".

  • Xem thêm     

    04/12/2012, 09:57:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn trong thời gian của khóa học chính quy, tập trung thì bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Nếu hết thời gian tạm hoãn theo thời gian đào tạo của khóa học đó thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu trúng tuyển.

  • Xem thêm     

    04/12/2012, 09:49:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất, trước tiên gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.

    Để xác định diện tích đất tranh chấp nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình nào thì cần phải đo đạc lại toàn bộ diện tích đất của hai gia đình. Nếu diện tích đất thực tế gia đình bạn đang sử dụng bằng với diện tích đất ghi trong giấy chứng nhận thì quyền lợi của gia đình bạn mới được đảm bảo. Phí đo đạc một thửa đất mất khoảng trên dưới 1 triệu đồng;

    Nếu phần đất bị thu hồi thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn thì chính quyền phải ra Quyết định để thu hồi một phần diện tích đất của gia đình bạn và yêu cầu gia đình bạn phải bàn giao một phần diện tích đất đó trên thực tế. Đồng thời Nhà nước sẽ điều chỉnh GCN QSD đất để giảm diện tích đất ghi trong GCN QSD đất.

    Nếu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất của gia đình bạn thì nhà hàng xóm đứng ra kê khai cũng chẳng có ích gì, chính quyền cũng sẽ không để họ tự ý kê khai đất của người khác để nhận đền bù...

    Nếu gia đình bạn không bị thu hồi đất trên thực địa đối với phần diện tích đất đang sử dụng và không bị điều chính GCN QSD đất thì chứng tỏ phần diện tích đất bị thu hồi thuộc về gia đình hàng xóm.

    (http://luatsuchinhphap.hanoi.vn)

  • Xem thêm     

    04/12/2012, 09:25:55 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hai bên cần lập phụ lục hợp đồng để thỏa thuận lại về giá cả. Trong phụ lục Hợp đồng không bắt buộc phải ghi lý do giảm giá. Việc thanh toán sẽ thể hiện tại hóa đơn, công ty bạn nhận bao nhiêu tiền thì sẽ suất hóa đơn tương ứng.

  • Xem thêm     

    04/12/2012, 08:38:52 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bệnh tình của bạn đã bình phục và bác sĩ kết luận là bạn đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bạn phải chấp hành nếu trúng tuyển...

  • Xem thêm     

    04/12/2012, 03:15:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trong vụ án ly hôn bắt buộc phải tổ chức hòa giải để vợ chồng đoàn tụ do vậy, Tòa án sẽ triệu tập cả hai vợ chồng đến tòa án để giải quyết.

    Nếu bạn đơn phương ly hôn thì cũng phải cung cấp địa chỉ của chồng bạn để tòa án triệu tập chồng bạn đến để giải quyết. Nếu tòa án triệu tập hợp lệ mà chồng bạn cố tình không đến thì khi đó Tòa án mới xét xử vắng mặt theo quy định pháp luật.

    Nếu chồng bạn đi khỏi nơi cư trú, không biết đi đâu thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích và tòa án sẽ giải quyết cho bạn được ly hôn đơn phương sau khi có quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích.

  • Xem thêm     

    04/12/2012, 02:55:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Trách nhiệm hình sự:

    Nếu vụ việ có đơn trình báo tới công an để giải quyết và giám định tỷ lệ thương tật của nạn nhân dù 11 % thì em bạn vẫn bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS do sử dụng hung khí nguy hiểm để gây thương tích cho người khác.

    Nếu thương tích dưới 11% và hai bên thống nhất với nhau về mức bồi thường, đồng thời nạn nhân rút đơn yêu cầu xử lý hình sự thì em bạn sẽ không bị xử lý về hình sự. Những người gây ra cuộc ẩu đả đó sẽ cùng bị xử lý về tội cố ý gây thương tích hoặc tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 245 BLHS.

    - Trách nhiệm dân sự: Những người cùng có hành vi đánh người gây thương tích cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm đối với việc bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.

    Nếu nhiều người cùng gây thương tích cho người khác (trong đó có em bạn) mà chỉ mình em bạn bồi thường thì nạn nhân có thể rút đơn đề nghị xử lý hình sự với em bạn, còn các đối tượng khác không được rút đơn thì vẫn bị xử lý hình sự nếu đủ điều kiện xử lý.

    Nếu em bạn bồi thường toàn bộ thiệt hại thì có thể yêu cầu những người cùng gây ra thương tích cho nạn nhân phải hoàn lại một phần thiệt hại tương ứng với thiệt hạn mà người đó gây ra..

  • Xem thêm     

    03/12/2012, 10:24:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần làm đơn trình báo gửi tới công an xã hoặc công an huyện nơi bạn bị đánh để được xem xét giải quyết. Nội dung trình bày làm rõ: "Việc gì, cớ bởi làm sao - Ai người trông thấy, khi nào mới thôi".

    Bạn tham khảo mẫu đơn sau đây:

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    -------o0o------

    .........................., ngày ...........  tháng ........... năm ..................

     

    ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM

    (Về hành vi cố ý gây thương tích và làm nhục người khác của........... xảy ra tại...........)

     

    Kính gửi:  CÔNG AN HUYỆN.......................

     

    Tên tôi là : ................................................., sinh năm ...................

    CMND số......................... do công an........................ cấp ngày....../....../......................

    Hộ khẩu thường trú: ............................................................................................................................................................

              Tôi làm đơn này xin trình bày và kiến nghị với Quý Cơ quan một việc như sau:

              - Tôi có quen biết đối tượng tên là..............................................................................(có mâu thuẫn, thù oán, gì không?)......... Nếu không biết đối tượng trên thì phải mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để công an truy tìm...

    Ngày........ trên đoạn đường thuộc địa phận.........(mô tả tình tiết sự việc.......) , hậu quả, thương tích........

     

               Vì vậy, tôi làm đơn này trình báo toàn bộ sự việc trên cho Quý Cơ quan được biết. Đề nghị Cơ quan Công an giải quyết, xem xét trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật của tôi để có căn cứ xử lý các đối tượng....... về hành vi đánh người gây thương tích và hành vi làm nhục người khác theo quy định pháp luật.

    Rất mong được sự giúp đỡ của Quý Cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Gửi kèm theo:

    - CMND, hộ khẩu (bản sao);

    - Giấy tờ khác có liên quan...

    Người tố giác

     

     

    (Ký, ghi rõ họ tên)