Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    19/11/2012, 09:36:00 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

    "Ðiều 609. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

     

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

     

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

     

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

     

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

     

    2. Người xâm phạm sức khỏe của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Ðiều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

     

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

     

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

     

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

     

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

     

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

     

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

     

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì người điều khiển ô tô phải bồi thường thiệt hại cho bạn cả trong trường hợp họ không có lỗi. 

    Nếu thương tật của bạn từ 31% trở lên và họ có lỗi thì người gây tai nạn cho bạn còn bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 202 BLHS.

  • Xem thêm     

    19/11/2012, 09:15:51 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Điều 103 Bộ luật hình sự quy định:

    "Tội đe dọa giết người

    1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Đối với nhiều người;

    b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    c) Đối với trẻ em;

    d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.".

    Nếu việc đe dọa giết người của anh bạn kia làm cho chị bạn và mẹ bạn thực sự sợ hãi thì bạn có thể trình báo sự việc trên với công an Q3 để được xem xét xử lý anh ta theo quy định của Điều luật trên. Việc trình báo công an cũng là biện pháp thể răn đe, phòng ngừa các tình huống xấu có thể xảy ra...

  • Xem thêm     

    19/11/2012, 08:34:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bác như sau:

    1. Về mặt pháp lý: GCNQSD đất của gia đình bác và gia đình em bác được cấp chung, đứng tên cả 4 người thể hiện là mỗi người được sở hữu 1/4 giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đó. Nếu có tranh chấp tài sản chung thì một trong  các Bên có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án chia tài sản chung. Tòa án sẽ căn cứ vào hiện trạng sử dụng để chia cho từng hộ sử dụng. Nếu hộ nào sử dụng diện tích nhà đất có giá trị lớn hơn thì phải thanh toán lại giá trị cho người sử dụng phần diện tích nhà đất có giá trị nhỏ.

    2. Công sức khai phá, tôn tạo tài sản: Nếu có tranh chấp xảy ra thì phần diện tích nhà đất ngoài GCN QSD đất do gia đình nào khai phá, cải tạo thì gia đình đó tiếp tục sử dụng. Nếu diện tích nhà đất khai phá, cải tạo thêm đó mà đủ điều kiện cấp GCN QSD đất thì người khai phá sẽ được cấp GCN.

  • Xem thêm     

    19/11/2012, 04:14:36 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
         Chú bạn có thể vừa khởi kiện một vụ án hành chính theo luật tố tụng hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính nếu Quyết định hành chính, hành vi hành chính đó trực tiếp xâm hại đến quyền lợi hợp pháp của chú bạn và vụ việc còn thời hiệu để khởi kiện theo quy định pháp luật.

         Thông thường nếu trong vụ án hành chính mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án sẽ khởi tố hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra khởi tố và xử lý theo luật tố tụng hình sự. Tuy nhiên, chú bạn cũng có thể đồng thời gửi đơn tố giác tội phạm đến công an nơi sự việc xảy ra để được xem xét, giải quyết theo pháp luật...

  • Xem thêm     

    17/11/2012, 08:31:40 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Xe máy là loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật. Đăng ký xe ghi tên ai thì pháp luật thừa nhận người đó là chủ sở hữu hợp pháp tài sản. Về mặt pháp lý: Chiếc xe mà bạn đang sử dụng là tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty. Do vậy, để sử dụng chiếc xe đó một cách hợp pháp, tránh bị xử lý hành chính thì bạn cần làm thủ tục để Công ty ủy quyền (có công chứng, chứng thực văn bản ủy quyền) cho bạn quản lý, sử dụng hoặc sang tên lại cho bạn...

  • Xem thêm     

    17/11/2012, 07:15:01 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Đối với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Chú bạn tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của Luật khiếu nại và Luật tố tụng hành chính.

    2. Việc giả mạo chữ ký, làm sai lệch hồ sơ là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật: Xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự nếu có căn cứ xác định hành vi cố ý làm trái gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hành vi giả mạo tài liệu, con dấu của cơ quan, tổ chức. Chú bạn có thể gửi đơn tố cáo, tố giác tới cơ quan công an để được xem xét, giải quyết trách nhiệm của những cán bộ có liên quan.

  • Xem thêm     

    17/11/2012, 07:04:11 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào  bạn!

    Bạn tham khảo nội dung tư vấn tại: http://danluat.thuvienphapluat.vn/dieu-kien-thi-cao-hoc-81074.aspx

  • Xem thêm     

    17/11/2012, 06:58:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Bộ luật dân sự quy định: "Ðiều 358. Ðặt cọc

    1. Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

    Như vậy, theo quy định của pháp luật trên, nếu đến thời bạn thực hiện việc ký kết Hợp đồng thuê nhà mà bạn không ký hợp đồng thì bạn mất tiền đặt cọc. Nếu khi tranh chấp để Tòa án giải quyết ( vụ án tranh chấp số tiền 500.000 đồng!) mà bạn chứng minh được việc bạn không đến ký Hợp đồng đúng thời hạn là có sự thỏa thuận giữa các Bên hoặc có lý do khách quan thì bạn sẽ được nhận lại tiền cọc hoặc còn có thể được phạt cọc. Tuy nhiên, thời gian, công sức để bạn theo kiện vụ kiện đó sẽ lớn hơn rất nhiều lần số tiền mà bạn nhận lại sau vụ kiện nên bạn cân cân nhắc...

    Việc chủ nhà phải chịu trách nhiệm với bạn hay "cò" phải chịu trách nhiệm với bạn (và ngược lại) thì còn phụ thuộc vào thỏa thuận trong giấy đặt cọc. Nếu trong giấy tờ đặt cọc không ghi trách nhiệm của Cò và bạn không có chứng cứ chứng minh trách nhiệm của Cò trong việc này thì bạn sẽ phải để "cò bay"...

  • Xem thêm     

    17/11/2012, 06:33:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Vụ việc mà bạn nêu trên là tranh chấp quyền sử dụng đất giữa gia đình  bạn với gia đình hàng xóm. Nếu các bên không thể thống nhất được với nhau thì có thể gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì một trong hai bên có quyền gửi đơn tới Tòa án (nếu phần đất tranh chấp có GCN QSD đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 hoặc khoản 5, Điều 50 Luật đất đai) hoặc Chủ tịch UBND huyện (nếu đất không có giấy tờ nêu trên).

    - Cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ xem lại toàn bộ diện tích đất của hai nhà để xác định quyền sử dụng đất của từng hộ đối với  phần đất của từng hộ đang quản lý;

    - Xem xét nguồn gốc của phần đất tranh chấp thể hiện trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và thể hiện trong bản đồ, sổ Mục kê qua các thời kỳ đo đạc bản đồ;

    - Xem xét giá trị pháp lý của việc đổi đất (cách đây 20 năm). Cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ căn cứ vào nguồn gốc phần đất tranh chấp, chứng cứ do hai bên xuất trình về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất để xác định: Người tham gia giao dịch đổi đất trước đây có quyền đổi đẩt cho người khác không (chủ thể tham gia giao dịch có đủ tư cách chủ thể không)? Nội dung thỏa thuận giữa các bên thế nào? Thủ tục đổi đất có tuân thủ pháp luật hay không?.... Từ đó mới có thể giải quyết vụ việc một cách khách quan và đúng pháp luật....

  • Xem thêm     

    16/11/2012, 10:41:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự hiện hành quy định:

     

    "Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất

    1. Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.

    2. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

    3. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.".

    Như vậy, gia đình bạn phải chứng minh được là gia đình bạn đủ điều kiện để được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai hoặc gia đình bạn nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người bạn của cha bạn thì gia đình bạn mới thắng kiện trong vụ việc trên.

    Nếu gia đình của bạn cha bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai, đồng thời việc tặng cho QSD đất của bạn cha bạn cho cha bạn không hợp pháp thì gia đình bạn sẽ phải trả lại đất cho gia đình kia.

    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất nên thủ tục giải quyết đầu tiền được quy định tại Điều 135 và Điều 136 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    16/11/2012, 10:33:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. LY HÔN

             Nếu việc ngoại tình đó đã được bạn bè, gia đình hoặc cơ quan, đoàn thể khuyên can nhiều lần nhưng ông chồng đó vẫn ngoại tình thì có thể coi là tình trạng hôn nhân trầm trọng theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp này, bạn của bạn có thể gửi đơn tới Tòa án để yêu cầu giải quyết việc ly hôn.

    2. XỬ LÝ HÌNH SỰ

             Đối với việc ngoại tình đó thì bạn đó cũng có thể gửi đơn tới Công an phường hoặc công an quận để tố giác về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Nếu có hành vi "chung sống như vợ chồng" giữa hai người đó thì có thể bị xử lý hình sự, bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
    2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."

                   Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT của Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngày 25/9/2001 đã quy định:

                   “Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó”... 
                 Thông tư này cũng quy định: Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

    "a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. 

    Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát... 


    b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. "

                 Theo các quy định vừa viện dẫn thì việc một người có gia đình lén lút quan hệ với một người khác dẫn đến việc có con chung thì có dấu hiệu của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Tuy nhiên, nếu hành vi này chưa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người vi phạm chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này thì chưa đủ căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự họ về tội phạm này.

    3. XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

              Điểm a, điểm b, khoản 1 và khoản 2 Điều 8 và Điều 3 Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình quy định mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng, đồng thời buộc chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật đối với một trong các hành vi sau đây:

    "- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.

    - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.". 

  • Xem thêm     

    16/11/2012, 10:16:44 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Khoản 2, Điều 29 Luật doanh nghiệp năm 2005 qui định:

    Thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo qui định sau đây:
    a, Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền...
    b, Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản
    ”.

            Do vậy, bạn cần làm thủ tục công chứng văn bản góp vốn và đăng ký sang tên chiếc xe đó sang tên công ty theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    16/11/2012, 10:08:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    "

            1. Phật giáo Hòa Hảo

    Tổ đình Phật giáo Hòa Hảo ở tỉnh An Giang

    Hòa Hảo, hay Phật giáo Hòa Hảo, là một tôn giáo Việt Nam gắn chặt với truyền thống Phật giáo, do Huỳnh Phú Sổ thành lập năm 1939 tại làng Hòa Hảo, quận Tân Châu (nay là An Giang), Châu Đốc.

    Đạo Hoà Hảo phát triển ở miền Tây Nam Bộ, kêu gọi mọi người sống hòa hợp. Tôn giáo này đánh giá cao triết lý "Phật tại tâm", khuyến khích nghi lễ thờ cúng đơn giản (chỉ có hoa và nước sạch) và loại bỏ mê tín dị đoan. Những buổi lễ được tổ chức rất đơn giản và khiêm tốn, không có ăn uống, hội hè. Lễ lộc, cưới hỏi hay ma chay không cầu kỳ như thường thấy ở những tôn giáo khác. Đạo không có tu sĩ, không có tổ chức giáo hội mà chỉ có một số chức sắc lo việc đạo và cả việc đời.

    Theo thống kê năm 2009 có khoảng 1.433.252 tín đồ Phật Giáo Hòa Hảo khiến tôn giáo này trở thành tôn giáo có số tín đồ đông thứ ba tại Việt Nam. tín đồ Phật giáo Hòa Hảo tập trung chủ yếu ở miền Tây Nam Bộ (Đặc biệt là An Giang với 936.974 tín đồ Phật Giáo Hòa Hỏa là tỉnh có số tín đồ Phật Giáo Hòa Hảo đông nhất cả nước).[4]"

    Theo: http://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B4n_gi%C3%A1o_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam

               2. Việc bạn theo tôn giáo Hòa Hảo có được kết hôn với người trong ngành công an hay không là  quy định nội bộ của ngành công an và không phổ biến rộng rãi. Để có câu trả lời chính xác nhất thì bạn nên hỏi trực tiếp đối với  cơ quan nơi người yêu bạn đang công tác.

  • Xem thêm     

    16/11/2012, 09:59:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                 Luật đất đai năm 2003 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:

    Điều 107. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:

    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;

    2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

    4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

    5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

    6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

    7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.".

              Như vậy, nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích đã quy định trong quyết định giao đất, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất sử dụng sai mục đích thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định 105/2009/NĐ-CP cụ thể như sau:

     

    "Điều 8. Sử dụng đất không đúng mục đích

    1. Sử dụng đất không đúng mục đích mà không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2).

    c) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    2. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm đất ao, hồ, đầm, nuôi trồng thủy sản sử dụng nước mặn mà không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ năm mươi triệu (50.000.000) đồng đến hai trăm triệu (200.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    3. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác mà không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ một triệu (1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ hai mươi triệu (20.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ một trăm triệu (100.000.000) đồng đến bốn trăm triệu (400.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    4. Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo quy định phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở mà không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ một trăm triệu (100.000.000) đồng đến ba trăm triệu (300.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    5. Sử dụng đất để xây dựng công trình, đầu tư bất động sản thuộc khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trái với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được công bố thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);

    b) Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);

    c) Phạt tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến một trăm triệu (100.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);

    d) Phạt tiền từ một trăm triệu (100.000.000) đồng đến ba trăm triệu (300.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).

    6. Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.".

    Nếu việc xây dựng trái phép, sai phép thì còn bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm trật tự xây dựng, cụ thể như sau:

    "Điều 4. Biện pháp xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị

    Hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

    1. Ngừng thi công xây dựng công trình.

    2. Đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước: thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm.

    3. Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.

    4. Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

    5. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

    6. Ngoài các hình thức xử lý quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì đối với chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị còn bị nêu tên trên website của Bộ Xây dựng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    Điều 5. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị

    Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo quy định của Nghị định này bao gồm:

    1. Công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có Giấy phép xây dựng mà không có Giấy phép xây dựng.

    2. Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp.

    3. Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng).

    4. Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư.".

               Như vậy, gia đình bạn chỉ được xây dựng nhà ở trong phạm vi diện tích đất có mục đích sử dụng đất là đất thổ cư. Bạn muốn xây dựng toàn bộ diện tích thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Có nhiều trường hợp vi phạm quy định về quản lý đất đai (sử dụng đất sai mục đích) nhưng chưa bị xử lý hoặc xử lý không kịp thời hoặc đã bị xử lý nhưng "bạn không biết". Về nguyên tắc ai sai thì xử lý người đó, bạn không thể lý giải theo kiểu "Đau mắt là tại hướng đình - Cả làng đau mắt chứ riêng mình em đâu?".

              Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 6, Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    "Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Đối với tổ chức kinh tế:

    a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất giao sử dụng ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này;

    b) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

    2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

    a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

    b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

    c) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

    - Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.

    3. Chuyển mục đích sử dụng từ đất ở được giao sử dụng ổn định lâu dài sang đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thì không thu tiền sử dụng đất.

    4. Chuyển mục đích sử dụng từ đất giao có thời hạn sang đất ở (thời hạn ổn định lâu dài) thì thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất đã nộp theo giá đất của loại đất giao có thời hạn."

              Theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-Cp thì giá trị quyền sử dụng đất để tính tiền sử dụng đất có được căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:

    "1.3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của cơ quan tài nguyên và môi trường.

    1.4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Riêng trường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở; đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở do Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường."

  • Xem thêm     

    16/11/2012, 09:25:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 87 Luật đất đai năm 2003, cụ thể như sau:

    "Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này."

  • Xem thêm     

    16/11/2012, 08:27:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Giá cả đền bù do hai bên thỏa thuận. Nếu bạn thấy giá đó thấp hơn khung giá Nhà nước quy định hoặc thấp hơn giá thị trường thì bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư nâng mức bồi thường để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    15/11/2012, 01:24:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
          Nếu đất nhà bạn khai hoang trước 15/10/1993, nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và được bồi thường về quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    14/11/2012, 09:57:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn phải ký kết lại hợp đồng mua bán, tặng cho xe giữa người đang đứng tên chiếc xe đó với bạn. Hợp đồng phải có công chứng hoặc chứng thực. Sau đó bạn nộp hợp đồng và các giấy tờ kèm theo đến công an tỉnh nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú để sang tên, đổi chủ. Bạn phải mất tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. 

  • Xem thêm     

    13/11/2012, 09:41:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn chỉ còn cách là báo công an. Nếu mượn tiền rồi gian dối (nói là chưa nhận...) nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS do vậy khi ra Công an, buộc họ phải nhận nợ. Nếu người đó thừa nhận là đang nợ tiền của bạn nhưng chưa có khả năng trả thì mới là quan hệ dân sự. Sau khi họ thừa nhận số nợ từ cơ quan công án thì bạn có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự để đòi nợ.

  • Xem thêm     

    13/11/2012, 09:00:23 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban!

    Bạn có gì chứng minh là bạn đang mượn xe của người khác? Nếu công an nghi ngờ đó là "xe gian" thì bạn giải thích thế nào?