Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    23/11/2012, 09:00:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu chính quyền địa phương cho rằng việc cải tạo ao, san nền của bạn là vi phạm quy định về quản lý đất đai thì phải lập biên bản và ra quyết định xử lý vi phạm. Trong các văn bản đó phải ghi rõ gia đình bạn đã vi phạm điều nào, khoản nào, luật nào... và gia đình bạn có quyền khiếu nại theo Luật khiếu nại hoặc khởi kiện theo Luật tố tụng hành chính.

    Nếu gia đình bạn không có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP và Nghị định số 105/2009/NĐ-CP thì nhiều khả năng chính quyền đã sai phạm.

  • Xem thêm     

    23/11/2012, 07:10:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây (Điều 350 Bộ luật Dân sự năm 2005): 
    - Trong trường hợp các bên thoả thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp; 
    - Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các trường hợp xử lý tài sản thế chấp, huỷ bỏ việc thế chấp tài sản, chấm dứt thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật. 
    Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây (Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2005): 
    - Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;

    - Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;

    - Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp; 
    - Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng; 
    - Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;

    - Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;

    - Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật và được ưu tiên thanh toán. 

    Điều 63 của Nghị định163/2006/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của bên giữ tài sản phải giao tài sản cho người xử lý tài sản bảo đảm (là bên nhận bảo đảm, hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền) để xử lý. ...  

    Nếu bên giữ tài sản có dấu hiệu chống đối, cản trở, người xử lý tài sản có thể yêu cầu ủy ban nhân dân cấp xã hay cơ quan công an hỗ trợ. 

    Nếu bên thế chấp cố tình không giao tài sản, bên nhận thế chấp có thể khởi kiện bên thế chấp ra Tòa án. Trong thực tế việc khởi kiện ra trước Tòa án làm kéo dài thời hạn xử lý tài sản bảo đảm.

    Bạn tham khảo một số quy định sau đây của Nghị định163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm:

    "Điều 61. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ

    1. Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, người xử lý tài sản phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm khác theo địa chỉ được lưu giữ tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

    2. Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, quyền đòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận đơn thì người xử lý tài sản có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.

    3. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Lý do xử lý tài sản;

    b) Nghĩa vụ được bảo đảm;

    c) Mô tả tài sản;

    d) Phương thức, thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.

    4. Trong trường hợp người xử lý tài sản không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại cho các bên cùng nhận bảo đảm trong giao dịch bảo đảm đã được đăng ký thì phải bồi thường thiệt hại.

    Điều 62. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm

    Tài sản bảo đảm được xử lý trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì người xử lý tài sản có quyền quyết định về thời hạn xử lý, nhưng không được trước bảy ngày đối với đông sản hoặc mười lăm ngày đối với bất động sản, kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định này.

    Điều 63. Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý

    1. Bên giữ tài sản bảo đảm phải giao tài sản đó cho người xử lý tài sản theo thông báo của người này; nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản thì người xử lý tài sản có quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, người xử lý tài sản có trách nhiệm:

    a) Thông báo trước cho người giữ tài sản về việc áp dụng biện pháp thu giữ tài sản bảo đảm trong một thời hạn hợp lý. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do, thời gian thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên.

    b) Không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm.

    3. Trong trường hợp người giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba thì bên bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với người xử lý tài sản thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm.

    4. Bên bảo đảm hoặc người thứ ba giữ tài sản bảo đảm phải chịu các chi phí hợp lý, cần thiết cho việc thu giữ tài sản bảo đảm; trong trường hợp không giao tài sản để xử lý hoặc có hành vi cản trở việc thu giữ hợp pháp tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo đảm thì phải bồi thường.

    5. Trong quá trình tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, nếu bên giữ tài sản bảo đảm có dấu hiệu chống đối, cản trở, gây mất an ninh, trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì người xử lý tài sản bảo đảm có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho người xử lý tài sản thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm."

  • Xem thêm     

    22/11/2012, 09:08:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     Theo quy định tại mục III thông tư số 117/2004/TT-BTC về  Giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

    1- Khoản 3 quy định về giảm 20% tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch (kể cả di dời do ô nhiễm môi trường). Nhà máy, xí nghiệp di dời phải có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và diện tích đất được giảm chỉ áp dụng đối với diện tích đất làm nhà máy, xí nghiệp.

    2- Khoản 4 quy định về giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với các trường hợp được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất là người có công với cách mạng theo quy định  tại Quyết định số 118/TTg và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg mà không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất quy định tại điểm 3 Mục II Phần này, cụ thể như sau:

    - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp;

    - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp;

    - Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp;

    - Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp.

  • Xem thêm     

    22/11/2012, 08:51:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Nếu ông A hoặc ông B thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai,. hướng dẫn tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì mới đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất. Nếu thửa đất trên đủ điều kiện cấp GCN QSD đất thì sau khi được cấp GCN QSD đất cho ông A hoặc ông B thì mới sang tên được cho bạn.

    Bạn tham khảo quy định của Luật đất đai và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP sau đây:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.".

     

    - Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định:
     
    "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    22/11/2012, 08:31:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hợp đồng thuê trang trại (thuê đất, thuê nhà xưởng..) và Hợp đồng gia công là hai loại hợp đồng khác nhau. Do vậy, công ty bạn hoàn toàn có quyền ký hai hợp đồng và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật và văn bản chấp thuận đầu tư....

  • Xem thêm     

    22/11/2012, 08:21:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Bộ luật hính sự quy định:

    "Điều 20. Đồng phạm

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.".

              Theo thông tin bạn nêu trên thì bạn đồng phạm (vai trò của bạn là người giúp sức và được chia tiền..) trong tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự. 

               Nếu các cơ quan tiến hành tố tụng (công an, kiểm sát, tòa án) không chứng minh được mục đích của bạn là cùng các đối tượng trên trộm cắp tài sản thì bạn vẫn có thể bị xử lý về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    22/11/2012, 05:45:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu ngôi nhà đó gia đình bạn đang thuê của Nhà nước, có ký hợp đồng thuê thì có thể gửi đơn tới Công ty quản lý, phát triển nhà để xin được hóa giá, mua nhà theo Nghị định 61/CP. 

    Việc mua nhà ở theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 21/CP (dành cho đối tượng đang sử dụng nhà, đã ký hợp đồng thuê chính thức và đủ điều kiện để xét bán nhà). Mua nhà ở theo giá thị trường (dành cho đối tượng đang sử dụng nhà, đã ký hợp đồng thuê chờ mua theo giá thị trường và đủ điều kiện để xét bán nhà).

     

    Nếu bạn thuộc các trường hợp nêu trên, bạn có thể nộp hồ sơ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại Công ty quản lý kinh doanh nhà hoặc UBND cấp huyện nơi có nhà gồm có các giấy tờ chủ yếu sau: Đơn đề nghị mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Hộ khẩu thường trú cả hộ của người mua nhà; Chứng minh nhân dân của người mua nhà; Hợp đồng thuê nhà; Giấy xác nhận bản chính chế độ miễn giảm tiền nhà, tiền sử dụng đất (nếu có); Các giấy tờ khác chứng minh về hoàn cảnh đặc biệt của người xin mua nhà như: giấy chứng tử, kết hôn, ly hôn, giấy cam kết chưa hưởng chính sách nhà ở, đất ở.

    Ngoài những giấy tờ nêu trên, UBND cấp tỉnh nơi có nhà sẽ có những quy định hướng dẫn cụ thể về hồ sơ mua nhà ở cũng như về điều kiện, trình tự, thủ tục mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Do đó, bạn cần liên hệ UBND cấp tỉnh hoặc Công ty quản lý kinh doanh nhà nơi có nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước để được hướng dẫn chi tiết hơn.

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 10:59:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

               Thủ tục miễn thuế đúng như bạn nói: Anh em ruột chuyển quyền sử dụng đất cho nhau hoặc vợ chồng chuyển quyền sử dụng đất nhau thì được miễn thuế. ..

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 10:53:36 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

     

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 3 và Điều 7, Thông tư số 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe (được phép), cụ thể như sau:

    Điều 3. Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký xe

    1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt tổ chức đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức đăng ký các loại xe sau đây (trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này):

    a) Ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe co quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

    b) Mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của các dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thành phố, thị xã nơi có trụ sở làm công tác đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.

    3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) tổ chức đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự các loại xe đó của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

    4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe. 

    Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe

    1. Giấy khai đăng ký xe: Chủ xe có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

    2. Giấy tờ của chủ xe:

    2.1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

    2.1.1. Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú ghi trong Giấy chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

    2.1.2. Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng); trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

    2.1.3. Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

    2.1.4. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

    2.2. Chủ xe là người nước ngoài

    2.2.1. Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

    2.2.2. Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

    2.3. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

    2.3.1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam, xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

    2.3.2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

    2.3.3. Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, xuất trình giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

    2.4. Người được uỷ quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy uỷ quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận cơ quan, đơn vị công tác.

    3. Giấy tờ của xe:

    3.1. Chứng từ chuyển nhượng xe gồm một trong các giấy tờ sau đây:

    3.1.1. Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

    3.1.2. Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    3.1.3. Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

    3.1.4. Văn bản đồng ý cho bán xe của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật (đối với xe Công an) của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội) được trang cấp bằng nguồn ngân sách nhà nước, khi bán ra dân sự phải có

    3.1.5. Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, khi đăng ký, sang tên chuyển nhượng phải có

    3.1.6. Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân,

    3.1.7. Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

    3.2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

    3.2.1. Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

    3.2.2. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

    3.3. Chứng từ nguồn gốc xe

    3.3.1. Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).

    3.3.2. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.

    3.3.3. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính kèm theo biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc hoặc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế. Trường hợp không có Biên lai thuế thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai thuế).

    Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.

    3.3.4. Đối với rơmoóc sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.

    3.3.5. Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

    3.3.6. Xe cải tạo: Giấy chứng nhận đăng ký xe (xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm 3.3.1 khoản 3 Điều này, kèm theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc của Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).

    Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc phải có thêm Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ). Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước phải có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

    Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký, phải có thêm Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung).

    Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.

    3.3.7. Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước: Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của cấp có thẩm quyền, kèm theo hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).

    3.3.8. Xe có quyết định xử lý vật chứng: Quyết định xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án (bản chính cấp cho từng xe), kèm theo phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Trường hợp quyết định xử lý vật chứng tịch thu sung quỹ nhà nước phải có Hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); Biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).

    3.3.9. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan: Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định từ điểm 3.3.1 đến điểm 3.3.4 khoản 3 Điều này, kèm theo Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của Bộ Tài chính.

    Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm 3.3.7 khoản 3 Đều này).

    3.3.10. Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển

    - Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.

    - Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm 3.3.7 khoản 3 Điều này.

    3.3.11. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu

    - Xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả: Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có);

    - Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.

    3.3.12. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:

    - Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan hoặc của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    - Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.

    - Hồ sơ gốc của xe.

    3.3.13. Xe dự trữ quốc gia: Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một lệnh xuất bán thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự trữ quốc gia), kèm theo Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.

    4. Trường hợp các Bộ, ngành thay đổi các biểu mẫu về chứng từ nhập khẩu, chứng từ thuế và các loại giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều này thì giao cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 10:32:22 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                Bạn chỉ cần làm thông báo mất CMND cũ và xin cấp lại CMND mới tại Công an quận nơi bạn có hộ khẩu thường trú hiện nay hoặc Công an Hà Nội. Nếu bạn không mất CMND cũ thì bạn vẫn phải làm lại CMND mới tại Hà Nội và nộp lại CMND cũ...

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 10:29:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu bà A hoặc con bà A có một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai. Đồng thời nhà đất đó chưa bị Nhà nước quản lý trong thời kỳ cải tạo nhà cửa thì con của bà A có quyền đòi lại toàn bộ diện tích nhà đất đó.

    2. Điều 16, Nghị định 84/2007/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với đất đai đang thuộc sự quản lý của Nhà nước (không phải tài sản tư nhân). Nếu nhà đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bà A, gia đình bà A chưa có một giao dịch nào để chuyển quyền sở hữu tài sản cho Nhà nước thì không thể áp dụng quy định pháp luật trên để cấp GCN QSD đất cho người hóa giá nhà...

    3. Theo thông tin bạn nêu thì chưa có căn cứ để xác định có việc mua bán nhà giữa gia đình bà A với Trạm thực phẩm. Nhà nước cũng chưa có Quyết định thu hồi ngôi nhà đó để giao cho Trạm thực phẩm quản lý. Do vậy, việc hóa giá ngôi nhà đó là chưa có căn cứ pháp lý vững chắc. Con bà A vẫn có cơ hội để đòi lại nhà đất theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 10:15:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì Tòa án chỉ xem xét tính pháp lý của phần diện tích đất đang bị tranh chấp theo yêu cầu của các đương sự. Đối với các phần diện tích đất khác mà các đương sự không có yêu cầu xác định quyền sử dụng đất thì Tòa án sẽ không xem xét.

    Nếu diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trong GCN QSD đất nhưng phần diện tích dư đó đủ điều kiện công nhận QSD đất cho người đang sử dụng và đương sự có yêu cầu thì Tòa án sẽ xác định người đang sử dụng đất là chủ sử dụng hợp pháp, là căn cứ để điều chỉnh lại GCN QSD đất theo hiện trạng thực tế.

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 10:07:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bác nêu thì ngôi nhà trên là tài sản chung theo phần của 4 người có tên trên GCN QSH nhà ở. Do vậy nếu có tranh chấp và yêu cầu chia tài sản chung thì Tòa án sẽ chia đều giá trị ngôi nhà đó cho các đồng sở hữu theo phần của từng người. Diện tích nhà được chia là diện tích ghi trong GCN QSH nhà ở.

    2. Đối với phần diện tích cơi nới thì người nào cơi nới được tiếp tục sử dụng, nếu đủ điều kiện được công nhận QSH nhà ở thì sẽ công nhận cho người nào cơi nới diện tích đó.

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 09:51:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau;

    1. Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung vợ chồng và tài sản riêng như sau:

    "Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

    Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.".

    Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì cả hai ngôi nhà đều được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên đều là tài sản chung vợ chồng. Nếu bạn có chứng cứ chứng minh về việc vay tiền để mua nhà thì khoản nợ đó là khoản nợ chung vợ chồng (giá trị ngôi nhà được trừ đi khoản nợ vay tiền mua nhà, còn lại thì sẽ chia đôi)...

    Hiện nay, ngôi nhà thứ hai đang đứng tên con gái bạn nên về mặt pháp lý thì đó là tài sản của con gái bạn. Nếu bạn và con gái bạn không thừa nhận ngôi nhà đó là tài sản chung, đồng thời chồng bạn không có chứng cứ nào khác chứng minh con bạn chỉ là người đứng tên giùm (con bạn được cho tiền để mua nhà) thì ngôi nhà đó sẽ không bị chia đôi khi ly hôn.

    2. Việc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn được luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    "Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Điều 97. Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này;

    d) Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này.

    Điều 98. Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng

    Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng."

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 09:25:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

              Nếu ông bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai sau đây thì có thể khởi kiện để đòi lại quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.

            Nếu ông bạn có một trong các loại giấy tờ trên thì dù người đang sử dụng đã có GCN QSD đất (cấp trái pháp luật) thì ông bạn vẫn có thể đòi lại tài sản.

             Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:

            1. Luật đất đai năm 2003:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp."

               2. Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Ðiều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu

    Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.

    Ðiều 256. Quyền đòi lại tài sản

    Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Ðiều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Ðiều 257 và Ðiều 258 của Bộ luật này.

    Ðiều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

    Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa."

              3. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011:

     

     

    “Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu

    1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:

    a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;

    b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân dân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.”

  • Xem thêm     

    21/11/2012, 09:11:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Trách nhiệm của chính quyền địa phương:

    Nếu gia đình đó xây dựng sai phép, trái phép, lấn chiếm đất công cộng... thì chính quyền địa phương sẽ đình chỉ thi công và buộc tháo dỡ công trình để trả lại nguyên trạng (Căn cứ pháp lý: Nghị định 180/2007/NĐ-CP; Nghị định 105/2009/NĐ-CP; Nghị định 23/2009/NĐ-CP...).

    Nếu chính quyền không xử lý vi phạm theo các quy định pháp luật trên thì người dân có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi đó...

    2. Quyền khiếu, kiện của người dân:

    Nếu việc xây dựng, rào lối đi đó xâm phạm phần diện tích đất của hộ gia đình nào thì hộ gia đình đó có quyền gửi đơn thư tới UBND xã để được hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu không hòa giải được thì một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết theo quy dịnh của pháp luật.

  • Xem thêm     

    20/11/2012, 05:00:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin mà bạn nêu thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn với gia đình hàng xóm đó chưa tuân thủ quy định của pháp luật (chưa đăng ký) nên chưa có hiệu lực. Nếu có tranh chấp về việc chuyển nhượng đó thì Tòa án sẽ yêu cầu các bên hoàn tất thủ tục trong thời hạn 01 tháng. Nếu hết thời hạn trên mà các bên vẫn không thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của Hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao và Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP để giải quyết..

    2. Gia đình bạn có thể yêu cầu UBND xã phường hòa giải vụ việc tranh chấp đó. Nếu hòa giải không thành thì bạn có quyền khởi kiện tới TAND nơi có nhà đất đó để được giải quyết theo pháp luật. Nếu gia đình đó không làm thủ tục sang tên nhà đất cho gia đình bạn và không bàn giao nhà đất thì họ sẽ phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn (thiệt hại là số tiền chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở thời điểm giao tiền với giá trị nhà đất thời điểm Tòa án giải quyết.

  • Xem thêm     

    20/11/2012, 04:05:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

    "Tặng cho" và "chuyển nhượng" đều là hình thức để "chuyển quyền sử dụng đất". Tuy nhiên, bản chất của việc Tặng cho và Chuyển nhượng hoàn toàn khác nhau và hậu quả pháp lý cũng khác nhau. Nếu việc tặng cho đã hoàn tất về mặt thủ tục (bên nhận tặng cho được cấp GCN QSD đất) thì bên tặng cho không thể đòi lại được tài sản. Tuy nhiên, việc tặng cho thông qua hình thức ký hợp đồng chuyển nhượng, sau này có tranh chấp bên nhận chuyển nhượng không chứng minh được việc thanh toán tiền nhận chuyển nhượng thì dẫn đến tranh chấp, không đảm bảo được quyền lợi của bên nhận tài sản...

    Đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thì việc tặng cho và chuyển nhượng không khách nhau về việc nộp thuế, lệ phí, cụ thể Luật thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

    Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

    1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

    6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 

    7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

    8. Thu nhập từ kiều hối.

    9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

    10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.

    11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

    a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

    b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

    12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

    13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

    14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

    1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:

    a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;

    b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;

    c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.

    2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.

    3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.

    4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

    Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng

    1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.

    2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:

    a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;

    b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

     

    Điều 23. Biểu thuế toàn phần

    1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.

    2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

     Thu nhập tính thuế

    Thuế suất (%)

    a) Thu nhập từ đầu tư vốn

    5

    b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

    5

    c) Thu nhập từ trúng thưởng

    10

    d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

    10

    đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

    Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này

    20

     

    0,1

    e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này

    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này

    25

     

    2

     

    "

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc vợ bạn tặng cho hay  chuyển nhượng Bất động sản cho em bạn đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân (2% giá trị tài sản của vợ bạn). Do vậy hình thức tặng cho hay chuyển nhượng không quan trọng. 

    Muốn miễn thuế thì bạn phải làm hai thủ tục: Vợ bạn tặng cho bạn toàn bộ nhà đất. Sau khi đứng tên mình bạn thì bạn cho em trai bạn. Cả hai giao dịch đó đều được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân.

  • Xem thêm     

    20/11/2012, 03:41:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn đang ở Tp Hồ Chí Minh nên có thể liên hệ với một trong các Luật sư Tp HCM để tiện cho công việc.

    Bạn có thể lựa chọn một trong các Luật sư tại đây: http://danluat.thuvienphapluat.vn/luat-su-toan-quoc/tim-kiem?filters=profile_CityID::65

  • Xem thêm     

    20/11/2012, 03:38:46 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Lập luật của bạn cũng đúng, tuy nhiên tạo ra sự tranh cãi không cần thiết. Việc yêu cầu sửa đơn là tiểu tiết. Bạn có thể sửa đơn từ vợ chú sang tên chú là được, hết chỗ để "hành". Nếu nộp đơn trực tiếp mà Tòa án không nhận thì chú bạn có thể nộp đơn theo đường bưu điện: Chuyển phát nhanh (có hồi báo), nội dung gửi ghi rõ Đơn khởi kiện vụ án hành chính....