Các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn,
làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa
chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt
quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị
kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của người bị hại hoặc
người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây
ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt
hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe
doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có
thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có
bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ
các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công
chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có
thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Toà
án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi
rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được
Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được
coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.