Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

107 Trang «<12131415161718>»
  • Xem thêm     

    27/10/2020, 10:29:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là di sản thừa kế do ông bà ngoại bạn để lại nên phải được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, trong đó có các anh chị em của mẹ bạn (theo Điều 651 Bộ luật Dân sự). Mẹ và các anh em trong nhà ký tên đồng ý cho người anh cả (bác bạn) đại diện đứng ra hợp thức hóa, mua lại mảnh đất của gia đình với phòng công ích quận. Đến khoảng năm 2006 toàn bộ khu đất đã có sổ đỏ do người anh cả đại diện đứng tên,

    Việc bác bạn tự ý tách sổ thành nhiều mảnh nhỏ rồi phân chia cho vợ con hơn 60% diện tích đất mà không có sự đồng ý của các anh chị em ruột là vi phạm quy định của pháp luật về quyền thừa kế. Tuy nhiên, theo những thông tin mà bạn cung cấp thì có thể thấy một vài điểm còn chưa rõ ràng như sau:

    - Việc anh em của mẹ bạn bạn ủy quyền cho một người bác cả để làm giấy tờ hợp pháp hóa nhà đất do ông bà ngoại bạn để lại có nội dung cụ thể như thế nào. Đây đúng là văn bản ủy quyền với nội dung nêu rõ: ủy quyền cho bác bạn được thay mặt cho các đồng thừa kế thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký quyền sở hữu/sử dụng nhà đất (lúc này nhà đất vẫn được coi là tài sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông bà ngoại bạn và chưa được chia thừa kế). Hay đó lại là văn bản thừa kế có nội dung phân chia di sản thừa kế và theo văn bản đó thì bác bạn có quyền thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký quyền tài sản mang tên mình.

    - Chưa rõ văn bản ủy quyền mà bạn nêu có nội dung như thế nào nhưng bạn cũng cần làm rõ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mang tên ai. Sẽ có hai khả năng xảy ra:

    Thứ nhất, nhà đất được đăng ký quyền sử dụng/sở hữu mang tên bác bạn và Giấy chứng nhận được cấp cho bác bạn. Như vậy thì đương nhiên bác bạn có toàn quyền sử dụng, định đoạt đối với nhà đất đó, trong đó có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các quyền mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ và uỷ quyền quản lý nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.

    Thứ hai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và ghi tên bác bạn với tư cách là người đại diện cho các đồng thừa kế của ông bà ngoại bạn. Việc cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế đã xác định (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật). Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cấp ghi tên bác bạn và ghi rõ “là người đại diện của những người được thừa kế ” thì bác bạn không phải là chủ sử dụng/sở hữu của nhà đất đó và đương nhiên không có quyền bán/chuyển nhượng nhà đất đó. Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở ghi tên người đại diện của các thừa kế thì những người thừa kế của ông bà ngoại bạn sẽ có quyền thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế đối với nhà đất đó.

    - Việc bác bạn phân chia nhà cho các con thực hiện như thế. Có tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện mua bán/ chuyển nhượng/tặng cho, về trình tự, thủ tục hay không (lập thành hợp đồng có công chứng, chứng thực).

    Vậy, bạn có thể xem xét lại vấn đề của gia đình mình để xác định quyền của bác bạn trong việc đăng ký quyền sử dụng/sở hữu đối với nhà đất mẹ bạn để lại như thế nào cũng như quyền của bác bạn trong việc sử dụng/định đoạt nhà đất đó; đồng thời xem lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp được ghi nhận như thế nào... Từ đó có thể xác định và đòi lại quyền, lợi ích hợp pháp của các đồng thừa kế khác theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    26/10/2020, 05:35:22 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Khi bạn nhận được số tiền từ người khác gửi tới mà không biết họ là ai, hoặc người quen chuyển nhầm hoặc chuyển vào với mục đích xấu (rửa tiền) thì tuyệt đối không được rút để sử dụng vì có thể bị kiện.

    Nếu người quen chuyển nhầm cho bạn, hãy xác minh trước với họ rõ ràng, cẩn thận rồi mới chuyển lại tiền trả họ.

    Nếu là người lạ chuyển nhầm tiền cho bạn, hãy chờ Ngân hàng gọi điện, làm việc trực tiếp với bạn về số tài khoản chuyển nhầm đó. Hoặc chúng ta cũng có thể chủ động thông báo với Ngân hàng về việc chuyển nhầm này.

    Khi đã xác minh rõ từ phía Ngân hàng thì bạn chỉ cần chuyển lại tiền cho người kia.

  • Xem thêm     

    23/10/2020, 04:49:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tại Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

    1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

    Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

    Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

    2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

    Như vậy, di sản dùng vào thờ cúng là di sản không phân chia và giao cho người được chỉ định trong di chúc là mẹ bạn. Trong di chúc ông bà bạn đã ghi rõ là giao cho mẹ bạn và không được dùng để chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp nên mẹ bạn phải sử dụng nhà và đất vào đúng mục đích là thờ cúng. Trường hợp mẹ bạn sử dụng, quản lý ngôi nhà không đúng mục đích thì các anh,chị, em của mẹ bạn có quyền giao ngôi này cho người khác quản lý.

    Sau này xảy ra tranh chấp anh/chị/em của mẹ bạn yêu cầu chia lại tài sản là ngôi nhà kia thì hành vi này là trái với quy định của pháp luật. Nếu anh, chị của mẹ bạn vẫn tiếp tục tranh chấp với bạn về ngôi nhà đó thì mẹ bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (anh, chị, em của mẹ bạn) cư trú theo quy định.

  • Xem thêm     

    23/10/2020, 04:32:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 có quy đinh về lối đi qua như sau:
     
    Điều 254. Quyền về lối đi qua
     
    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
     
    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
     
    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
     
    ................
     
    Như vậy, theo quy định này, gia đình bạn có quyền yêu cầu nhà hàng xóm dành cho gia đình bạn một lối đi dẫn ra lối đi công cộng cũ đã có sẵn của gia đình bạn. Ông hàng xóm có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó của bạn. Về diện tích lối đi cũng như việc đền bù sẽ do gia đình bạn và ông hàng xóm tự thỏa thuận.
     
    Căn cứ vào quy định trên trường hợp này của bạn sẽ giải quyết như sau:
     
    Thứ nhất, quyền về lối đi qua bất động sản liền kề chỉ được thực hiện khi bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác (ở đây chính là nhà ở của người hàng xóm) và không có lối nào để ra đường công cộng. Do vậy, nếu nhà bạn không có một lối đi nào khác để ra đường công cộng thì sẽ được hưởng quyền này
     
    Thứ hai, khi mở lối đi cũng phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 : “ vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên”.
     
    Nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
  • Xem thêm     

    23/10/2020, 04:23:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Mảnh đất mà ông bạn để lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi ông bạn đã chết thì những người thừa kế của ông bạn sẽ phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó, trước hết là lập văn bản thỏa thuận cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Người được cử chỉ có quyền đại diện ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không đương nhiên trở thành chủ sử dụng đất của mảnh đất đó. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đại diện thì các đồng thừa kế tiến hành thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Về việc cử người đại diện ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo quy định thì những người thừa kế của ông bạn sẽ có quyền cử người đại diện đứng tên. Vì ông bạn không để lại di chúc nên những người thừa kế được xác định theo Bộ luật Dân sự và được quy định theo hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    Về bản chất của chế định đồng sở hữu khi nhận thừa kế thông qua người đại diện đứng tên thì tất cả người thừa kế đều có quyền đối với tài sản theo tỷ lệ sở hữu và việc định đoạt tài sản phải có ý kiến của cả họ. Như vậy, quyền và lợi ích của cả bên bên trên sổ đỏ là như nhau.

    Do đó, nếu mẹ bạn là người thừa kế của ông bạn mà có cử bác bạn là người đại diện đứng tên trên sổ đỏ thỉ mẹ bạn vẫn có quyền sở hữu, sử dụng đất của mình. Khi xảy ra tranh chấp, mẹ bạn hoặc một trong các bên có thể kiện đòi chia lại đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    22/10/2020, 10:59:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Đối với trường hợp bạn đã hỏi, vì nhà đất này được bố mẹ để lại cho những người con được thừa kế mà không nói rõ chia phần ra sao thì mỗi người con sẽ được một phần bằng nhau trên tổng giá trị tài sản đất và nhà, tức là mỗi người đều có quyền ngang nhau trong việc quyết định bán căn nhà này hay không. Do đó, nếu có người đồng thừa kế không đồng ý bán đất thì dù được tất cả người con còn lại đồng ý, việc chuyển nhượng mua bán căn nhà cũng không thể thực hiện. Nếu muốn bán căn nhà này, những người anh em trong gia đình phải thỏa thuận thống nhất về việc bán hay không và phải được sự đồng ý của tất cả những người hưởng di sản thừa kế đối với quyền sử dụng đất.

    Sau khi thống nhất ý kiến trong gia đình, các bạn có thể đến văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và chuyển nhượng đất.

  • Xem thêm     

    19/10/2020, 02:06:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo thông tin của bạn thì bạn là người đứng tên trên sổ đỏ thì trên hợp đồng vay nợ bạn cũng vẫn sẽ là người đứng tên. Vì thế về mặt pháp lý bạn là bên vay trong hợp đồng vay tài sản.

    Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản:

    “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”

    Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Do đó về nguyên tắc, khi một người tự nguyện ký tên vào hợp đồng vay tiền giúp người khác và người đó có đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự đó có hiệu lực. Vì vậy khi đến hạn, người đứng tên trên hợp đồng phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi (nếu có).

    Trường hợp người đứng tên trên hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay có quyền nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự ra tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình. Sau khi trả tiền cho chủ nợ thì bạn có quyền yêu cầu người bạn kia phải trả khoản vay đó cho bạn. Nếu người đó vẫn không trả lại cho bạn thì bạn cũng có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu trả nợ cho mình. Nếu có căn cứ chứng minh việc đứng tên ký vay tiền giúp người khác là do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì bạn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu.

  • Xem thêm     

    19/10/2020, 01:51:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Ông bà bạn đã qua đời và không để lại di chúc nên di sản là quyền sử dụng đất với nhà sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ vào Điều 651 Bộ luât dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật của ba mẹ theo thứ tự như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Như vậy, những người thừa kế theo pháp luật của ba mẹ bạn là 12 người con trong đó có mẹ bạn. Nếu Ba mẹ bạn có mất trước hoặc cùng thời điểm hoặc mất sau thì bạn là con của người đó sẽ được thừa kế thế vị hoặc thừa kế chuyển tiếpđ ối với tài sản mà đáng lý ra nếu còn sống thì ba của bạn sẽ được hưởng.

    Vấn đề có đồng thừa kế là cô, dì, cậu đòi tự ý chuyển nhượng phần đất này cho người khác mà không có sự đồng ý của bạn thì giao dịch chuyển nhượng phần đất đó không có giá trị pháp lý và sẽ bị vô hiệu do vi phạm về điều cấm của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn hoặc những đồng thừa kế khác có thể gửi đơn ra Toà án để yêu cầu tuyên bố giao dịch chuyển nhượng này vô hiệu và phần đất trong giao dịch chuyển nhượng đó vẫn thuộc di sản thừa kế chưa chia.

  • Xem thêm     

    18/10/2020, 05:39:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với trường hợp của bạn khi phần diện tích đất bạn cho là nhà bên cạnh lấn chiếm sang nhà bạn, nếu không có căn cứ chứng minh bạn đã sử dụng phần đất đó ổn định từ khi nhận chuyển nhượng đến nay và nhà bên cạnh đã lấn chiếm sang phần đất đó, thì bạn không thể đòi lại quyền sử dụng phần đất đó được.

    Ngược lại, nếu bạn có bằng chứng hoặc chứng cứ chứng minh việc nhà bên cạnh đã lấn chiếm đất của gia đình bạn, thì bạn có quyền làm đơn xin hòa giải tranh chấp đất đai gửi đến Tòa án đang giải quyết để thông qua thủ tục gải quyết vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án, bạn có thể nêu ra những bằng chứng chứng minh việc nhà bên cạnh đã lấn chiếm đất của gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    18/10/2020, 05:23:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

    “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

    Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.

    Hợp đồng của bạn được xác lập trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực cũng phải được công chứng, chứng thực; bởi quy định hình thức của hợp đồng được công chứng, chứng thực đã được quy định từ các luật đất đai trước đây.

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 thì nếu như giao dịch dân sự không tuân thủ theo quy định về hình thức mà pháp luật quy định bắt buộc thì giao dịch đó sẽ vô hiệu:

    “Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

    1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”

    Như vậy, để việc mua bán đất của gia đình bạn có hiệu lực pháp luật thì gia đình bạn và bên bán đất trước đây cần phải thương lượng và cùng tiến hành công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán nói trên theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ tại khoản 2 Điều 129 đã chỉ ra nếu một bên đã thực hiện được ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên đó (bên gia đình bạn) có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng mà không cần công chứng, chứng thực.

    Sau khi giao dịch đất bằng giấy viết tay của gia đình bạn đã được Tòa án công nhận thì gia đình bạn mới có thể thực hiện các bước tiếp theo được

  • Xem thêm     

    18/10/2020, 04:56:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định của pháp luật, việc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung thì cần phải có sự thống nhất của các thành viên là chủ sở hữu, sử dụng.

    Tuy nhiên, theo thông tin mà bạn cung cấp, vì hộ gia đình bạn có thành viên bị khuyết tật trí tuệ và một thành viên chưa đủ 18 tuổi và không thể tỉnh táo trong việc bàn bạc để thống nhất về việc phân chia tài sản trên đứng tên cá nhân bố bạn. Chính vì vậy, nếu gia đình bạn bạn bắt buộc phải thỏa thuận phân chia tài sản thì có thể xem xét đến trường hợp yêu cầu tổ chức giám định, cơ quan chuyên môn xem xét giám định người bị khuyết tật trí tuệ mất năng lực hành vi dân sự, từ đó yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự:

    “1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

    Như vậy, nếu gia đình bạn có thành viên bị bệnh tâm thần khiến cho người đó không thể nhận thức, làm chủ hành vi thì bố mẹ của người đó có thể thực hiện giám định sức khỏe sau đó làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó bị mất năng lực hành vi dân sự.

    Tất cả các giao dịch dân sự của người khuyết tật trí tuệ được thực hiện kể từ khi có Quyết định của Tòa án đều sẽ do bố mẹ của người đó- người đại diện theo pháp luật của người khuyết tật trí tuệ chịu trách nhiệm.

    Với những trường hợp giao dịch của người dưới 18 tuổi về bất động sản hoặc động sản phải đăng ký thì phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/10/2020, 08:35:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

    Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

    2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

    ….

    c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, mức lệ phí bạn sẽ phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại điểm c, khoản 2 Điều luật này.

  • Xem thêm     

    15/10/2020, 08:26:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Không vấn đề gì

  • Xem thêm     

    15/10/2020, 03:03:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.”

    Tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp như sau:

    “Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

    Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất của gia đình bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên trong quá trình cấp sổ do sai sót của cán bộ địa chính mà diện tích đất thực tế nhỏ hơn so với trên giấy tờ. Như vậy trường hợp của bạn sẽ phải ra UBND cấp huyện để xin đính chính lại giấy chứng nhận.

    Về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận:

    Khoản 1 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013:

    “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.

    Đồng thời, theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính, khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải chuẩn bị những hồ sơ sau:

    - Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

  • Xem thêm     

    15/10/2020, 02:59:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng như sau:

    1. Thu bằng 50% mức chênh lệch tiền sử dụng đất

    - Trường hợp áp dụng

    + Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;

    + Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

    - Mức thu: Trong trường hợp trên thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Công thức tính:

    Tiền sử dụng đất phải nộp

    =

    Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp

    2

    2. Thu 100% mức chênh lệch tiền sử dụng đất

    - Trường hợp áp dụng

    Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.

    - Mức thu tiền sử dụng đất

    Thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Công thức tính

    Tiền sử dụng đất phải nộp

    =

    Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp

    Như vậy, cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất khá phức tạp và việc chuyển sang đất ở từ năm 2020 có thể tăng cao so với giai đoạn 2015 - 2019, vì theo Bảng giá đất 05 năm áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024 thì giá đất ở của nhiều tỉnh thành tăng cao so với các loại đất khác.

  • Xem thêm     

    14/10/2020, 11:29:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Như tôi đã tư vấn thì thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hay khai nhận di sản thừa kế bằng văn bản là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản với di sản do người chết để lại cho người được hưởng theo quy định của pháp luật.

    Trong đó, việc công chứng văn bản này được thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn. Cụ thể:

    1/ Hồ sơ cần chuẩn bị

    Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng, để thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

    - Phiếu yêu cầu công chứng;

    - Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;

    - Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…

    - Dự thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

    - Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế;

    - Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô… Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…

    - Hợp đồng ủy quyền (nếu có trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…

    2/ Cơ quan có thẩm quyền thực hiện

    Việc công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

    Trình tự, thủ tục công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế

    Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ đã nêu ở trên (01 bộ).

    Lưu ý: Với những giấy tờ yêu cầu bản sao thì bắt buộc trước khi nhận Văn bản khai nhận di sản đã được công chứng phải mang theo bản chính để đối chiếu.

    Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản

    Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:

    - Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;

    - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;

    - Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

    Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản

    Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

    Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Thời gian niêm yết là 15 ngày.

    Nội dung niêm yết phải nêu rõ:

    - Họ, tên người để lại di sản;

    - Họ, tên của những người khai nhận di sản;

    - Quan hệ của những người khai nhận di sản với người để lại di sản;

    - Danh mục di sản thừa kế.

    Đặc biệt, trong thông báo niêm yết phải ghi rõ:

    Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản, bỏ sót người thừa kế, di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó phải gửi cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết

    Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.

    Hướng dẫn ký Văn bản khai nhận di sản

    Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:

    - Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận: Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…

    - Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

    Ký chứng nhận và trả kết quả

    Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này.

    Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.

    Trình tự thực hiện sang tên Sổ đỏ

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    Địa điểm nộp:

    - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;

    - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

    Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

    Trường hợp 1: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ

    Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Trường hợp 2. Hồ sơ đầy đủ

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

    Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

    Bước 3. Xử lý yêu cầu

    Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    - Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

    - Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

    - Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

    - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    - Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Chi phí phải nộp: Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ:

    Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân thì những trường hợp sau khi nhận thừa kế là nhà, đất thì không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ, cụ thể:

    - Lệ phí thẩm định hồ sơ phải nộp: 0.15% giá trị tài sản

  • Xem thêm     

    14/10/2020, 02:08:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Điều 174 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng như sau:

    “Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”

    Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về ranh giới giữa các bất động sản như sau:

    “1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

    2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.”

    Điều 217 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về sử dụng tài sản chung như sau:

    “1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Căn cứ theo các quy định đã nêu trên, việc xây dựng phải theo phương thẳng đứng từ danh giới thửa đất của mình và không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu khác.

    Trong trường hợp này, ngõ đi chung được xác định là tài sản chung của các hộ gia đình trong ngõ, các chủ sở hữu chung có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, việc sử dụng ngõ đi chung được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của tất cả các chủ sở hữu. Việc xây dựng của các hộ gia đình trong ngõ không được gây ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản chung của các hộ khác trừ trường hợp được tất cả các hộ trong ngõ đồng ý.

    Theo đó, nếu công trình xây dựng của nhà hàng xóm lấn chiếm khoảng không lấn ra bên ngoài 40cm tính từ mặt đất và có hành vi hành hung bạn thì bạn có thể báo tới cơ quan nhà nước cấp xã, phường để tới lập biên bản và nhà đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng theo quy định.

  • Xem thêm     

    14/10/2020, 01:58:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp bố, mẹ của bạn khi chết mà không để lại di chúc, thì những người ở hàng thừa kế thứ nhất còn sống tại thời điểm bố, mẹ bạn chết, gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết được hưởng thừa kế di sản của người chết để lại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Theo đó, sau khi bố, mẹ mất thì bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền hưởng di sản từ bố, mẹ có thể lập văn bản thỏa thuận (có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã) về việc chia di sản thừa kế di sản thừa kế đối với phần diện tích do mẹ bạn để lại.

    Theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 Luật Công chứng, những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

    Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

    Thành phần hồ sơ yêu cầu công chứng: Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

    Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Khi có văn bản thỏa thuận về chia di sản thừa kế hợp lệ và có giấy tờ chứng minh về quan hệ huyết thống giữa bố, mẹ bạn và anh chị em bạn (sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân) thì bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình theo luật định.

    Sau khi hoàn tất thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì hai anh em bạn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Hồ sơ gồm có: 

    - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

    - Giấy tờ chứng minh miễn nghĩa vụ tài chính: lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

    Về thuế thu nhập cá nhân:

    Theo quy định tại điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định về thu nhập được miễn thuế:

    “4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.

    Do đó, khi nhận thừa kế với di sản là bất động sản người nhận thừa kế sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

    Về lệ phí trước bạ

    Khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

    “10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Do đó khi nhận thừa kế mảnh đất thì những người thừa kế cũng được miễn lệ phí trước bạ.

  • Xem thêm     

    13/10/2020, 09:45:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/10/2020, 09:43:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ vào khoản 1 điều 104 Luật đất đai 2013 thì tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Đồng thời, theo khoản 2 điều 179 Luật đất đai 2013, thì hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm được góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

    Dựa vào những quy định trên, thì nhà bạn xây dựng được xác định là công trình xây dựng có mục đích sản xuất, và có thể được chứng nhận quyền sở hữu nếu đáp ứng được các điều kiện của pháp luật về đất đai. Khi đã được chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất, bạn có quyền góp vốn bằng tài sản đó với tổ chức, hộ gia đình… để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

107 Trang «<12131415161718>»