Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

107 Trang «<10111213141516>»
  • Xem thêm     

    22/11/2020, 09:22:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Đất trong quy hoạch vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng đất nếu thuộc trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu thửa đất thuộc quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì bạn vẫn có thể xin phép xây dựng nhà ở trên diện tích đó.

  • Xem thêm     

    22/11/2020, 09:18:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định pháp luật thì mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Đồng thời, theo Bộ luật dân sự 2015 thì danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

    Như đã nói ở trên thì danh dự, nhân phẩm của cá nhân đều được pháp luật bảo vệ. Như vậy hành vi của cá nhân nào đó xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm uy tín của người khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi đã gây ra.

    Đối với trường hợp như bạn có nói ở trên thì bố bạn nói xấu xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bạn, do đó về hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì bị xử phạt theo lỗi vi phạm quy định về trật tự công cộng khi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, cụ thể đối với hành vi này bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

    Ngoài ra nếu bạn chứng minh được gia đình người bố có hành động đã xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm làm bạn và gia đình của bạn cảm thấy xấu hổ, nhục nhã, ảnh hưởng đến quan hệ tình cảm, công việc của người bố mẹ thì gia đình chú ruột của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

    Như vậy nếu bố bạn thường xuyên chửi bới, lăng mạ, xúc phạm bạn. Những hành động của bố đã làm gia đình bạn bị mất uy tín, danh dự bị tổn thương. Vậy bạn có quyền làm đơn yêu cầu gửi cơ quan công an địa phương nơi đang sinh sống để yêu cầu được giải quyết. Theo đó, hành vi đó đã được lập đi lập lại nhiều lần nên theo khoản 2 Điều 121 BLHS thì khung hình phạt ở đây là phạt tù từ tháng một năm đến ba năm.

    Khi nhận được đơn, nếu có đủ căn cứ để cho rằng có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ thụ lý để giải quyết vụ án. Nếu không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ xưt phạt hành chính theo nghị định 167/2013/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    22/11/2020, 09:08:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Cái này bạn mô tả thật khó để hình dung rằng diễn biến vụ TNGT chính xác như thế nào, bạn phải chờ kết luận của cơ quan Cảnh sát giao thông hoặc Cơ quan điều tra để biết khi đó mới có thể tư vấn chính xác được. Hoặc bạn có thể tự tìm hiểu thêm về việc bạn lái xe qua như thế nào, người bên kia thế nào, nếu khu vực đường đó xuất phát từ người đi xe theo hướng ngược chiều với xe bạn đã đi không đúng phần đường, đâm vào phía bạn nên bạn đã tránh sang trái đường. Do vậy, khi va chạm xảy ra thì cả hai xe đều ở giữa đường, tại vị trí nào đều phải chờ cảnh sát giao thông giải quyết và kết luận 

  • Xem thêm     

    22/11/2020, 01:55:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn có mua mảnh đất diện tích 80m2(4x20m), thổ cư 50m2 còn lại là đất nông nghiệp, ngày 8/11/2020 bạn tiến hành đặt cọc đến ngày 10/11/2020 cả hai bên đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng và đã chồng tiền đầy đủ. Trong giấy cọc có ghi nếu mảnh đất có quy hoạch thì bên bán phải trả tiền cọc và hủy giao dịch nhưng đến nay em mới biết là có quy hoạch lộ giới và ăn vào phần đất là 5m( 5x4m=20m2). Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 328. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

    Theo quy định trên, đặt cọc được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc một tài sản có giá trị khác trong một thời hạn nhất định để đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự và các nghĩa vụ khác đã cam kết. Mục đích chung của đặt cọc là đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, trong trường hợp này giao dịch về chuyển nhượng đã hoàn thành và trong giấy cọc có ghi nếu mảnh đất có quy hoạch thì bên bán phải trả tiền cọc và hủy giao dịch nhưng đến nay bạn mới biết là có quy hoạch lộ giới và ăn vào phần đất là 5m( 5x4m=20m2). Như vậy, bên bán đã vi phạm vào cam kết của mình nhưng hai bên đã hoàn thành hết các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng, lúc này hợp đồng chuyển nhượng sẽ được coi là hoàn thành và bạn sẽ rất khó để đòi lại khoản tiền đặt cọc này.

    Về việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, khoản 2, khoản 3 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

    “2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, đất trong quy hoạch vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng đất nếu thuộc trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất, theo Điều 52 và điểm d, điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ để cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp được quy định như sau: “Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của người yêu cầu thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.”

    Do đó, trong trường hợp của bạn, diện tích đất thuộc diện quy hoạch mà chưa có dự án đầu tư. Tuy nhiên, bạn cần phải xác định rõ việc đã có kế hoạch sử dụng đất hay chưa. Nếu kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng đất phù hợp với mục đích gia đình cần chuyển thì bạn có thể thực hiện được việc chuyển mục đích sử dụng.

    Sau khi xác định được tất cả thông tin trên, nếu thửa đất thuộc quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì bạn có thể xây dựng nhà ở trên diện tích đó. Ngoài ra, nếu trường hợp có một phần diện tích không thuộc quy hoạch thì bạn cũng có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên phần đất không thuộc quy hoạch đó.

  • Xem thêm     

    21/11/2020, 11:30:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn nêu là trường hợp mua bán nhà đất là Tài sản hình thành trong tương lai. Theo đó, bên bán sẽ bàn giao tài sản và quyền sử dụng đất cho bên mua khi xây dựng hoàn thành và bên mua phải thanh toán tiền mua tài sản hình thành trong tương lai cho bên bán theo nội dung do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

    Căn cứ Điều 59 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau:

    “- Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.

    – Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.

    – Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    – Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội”.

    Theo đó, bạn và người chủ cũ phải thực hiện trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 76/2015/NĐ-CP. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được công chứng, chứng thực theo quy định, sau đó được chủ đầu tư xác nhận việc chuyển nhượng đó để thay thế chủ thể trên hợp đồng là bạn và Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 

  • Xem thêm     

    20/11/2020, 10:14:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

    “Điều 328. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

    Theo quy định nêu trên thì mục đích của việc đặt cọc là để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Đối chiếu thông tin bạn cung cấp thì bạn có đặt cọc để hai bên thuê nhà, tuy nhiên sau đó vì một số lí do mà bạn không tiếp tục thuê nữavì thời hạn hợp đồng thuê nhà đã hết, bạn có yêu cầu đòi lại tiền cọc nhưng chủ nhà không trả.

    Căn cứ quy định trên thì hai bên đã có thỏa thuận về việc đặt cọc để thuê nhà, trong trường hợp này hợp đồng thuê nhà đã hết hạn nên bạn không tiếp tục thuê nhà là không vi phạm về thỏa thuận đặt cọc, Do đó, nếu hai bên đã thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì phía bên nhận đặt cọc (bên cho thuê nhà) sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn.

    Để đòi lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (tức là nơi có nhà cho thuê) để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    18/11/2020, 09:36:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Năng lực này có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi họ chết đi.

    Một người bị tâm thần chỉ được xác định là mất năng lực hành vi dân sự khi được Tòa án ra quyết định dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi đó, mọi giao dịch dân sự của người này đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. (Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015)

    Theo đó, Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, người đại diện theo pháp luật của người bị tâm thần bao gồm:

    - Người được lựa chọn tại thời điểm người này chưa bị tâm thần

    - Vợ hoặc chồng

    - Con nếu cha mẹ hoặc một trong hai người bị tâm thần

    - Cha, mẹ nếu người bị tâm thần đã thành niên, chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà những người này không đủ điều kiện

    Như vậy, người tâm thần bắt buộc phải được Tòa án tuyên bố bằng quyết định thì mới được coi là mất năng lực hành vi dân sự. Còn nếu không có thì người này vẫn được toàn quyền tự mình thực hiện giao dịch dân sự.

    Việc tặng cho nhà đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và phải đăng ký quyền sở hữu nếu là tài sản phải đăng ký.

    Ngoài ra, do mọi giao dịch dân sự của người tâm thần đều phải do người đại diện theo pháp luật của người đó thực hiện nên để người này được nhận nhà đất do cha, mẹ để lại thì phải được Tòa án tuyên bố đã mất năng lực hành vi dân sự.

    Sau đó, người đại diện theo pháp luật của người này có thể thực hiện các thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất và sang tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    18/11/2020, 05:06:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Điều 651 về Người thừa kế theo pháp luật của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Đối với trường hợp này của bạn, do bố mẹ bạn chết không để lại di chúc do đó theo quy định của pháp luật thì những người được hưởng di sản của bố mẹ bạn bao gồm: ông bà nội bạn (nếu còn sống), ông bà ngoại bạn (nếu còn sống), bạn và 3 anh chị em của bạn được chia di sản thừa kế thành các phần bằng nhau.

    Đối với trường hợp bạn có chia sẻ tất cả mọi người trong hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật mà bố mẹ bạn để lại đều đồng ý cho bạn bán lô đất. Do đó, để bạn bán được lô đất trước hết những người đồng thừa kế lô đất bao gồm: ông bà nội bạn (nếu còn sống), ông bà ngoại bạn (nếu còn sống), 4 anh chị em phải lập mỗi người một văn bản từ chối di sản thừa kế và đem ra công chứng.

    Sau khi, những người đồng thừa kế được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ bạn lập văn bản từ chối di sản thừa kế có công chứng xong thì bạn phải ra văn phòng đăng ký đất đai ở huyện nơi có di sản thừa kế để hoàn tất hồ sơ giấy tờ để bạn đứng tên làm chủ sở hữu của mảnh đất. Sau khi hoàn tất thủ tục bạn đã đứng tên của lô đất thì bạn có quyền mua bán, chuyển nhượng lô đất đó cho người khác.

  • Xem thêm     

    18/11/2020, 02:50:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Cảm on bạn đã đọc

  • Xem thêm     

    18/11/2020, 02:46:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Cảm ơn bạn đã đọc, không có gì

  • Xem thêm     

    18/11/2020, 02:43:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Cư trú 2006 mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản, khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Cư trú 2006 mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    Theo Điều 9 Thông tư 36/2014 của Bộ Công an hướng dẫn về Cách ghi phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu gồm 5 mục. Trong đó Mục 1 khai “Họ tên chủ hộ và “Quan hệ với chủ hộ” ; Mục 2 “Nội dung thay đổi nhân khẩu”;  Mục 3 “Ý kiến của chủ hộ”: Phải ghi rõ ý kiến của chủ hộ là đồng ý cho đăng ký thường trú, tạm trú hoặc cho tách sổ hộ khẩu, chủ hộ ký và ghi rõ ngày, tháng, năm; Mục 4 Xác nhận của công an (lưu ý trường hợp mất sổ hộ khẩu thì chủ hộ phải đứng ra khai và đề nghị cấp lại sổ hộ khẩu).  

    Điều 14 Thông tư 36 năm 2014 của Bộ Công an cũng quy định: Nếu tách cả hộ thì cơ quan công an nơi cấp giấy chuyển hộ khẩu phải ghi rõ chuyển cả hộ đi để thông báo cho cơ quan nơi đăng ký thường trú chuyển đến. Trước khi cấp sổ hộ khẩu mới, cơ quan công an nơi đăng ký thường trú chuyển đến thu lại sổ hộ khẩu cũ để lưu lại tàng thư hồ sơ hộ khẩu

    Như vậy, bạn không thể chuyển hộ khẩu, tách khẩu nếu không có ý kiến của chủ hộ vì luật quy định bắt buộc phải có sự đồng ý của chủ hộ bằng văn bản. Cụ thể, khi bạn khai những giấy tờ như Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu hay giấy chuyển khẩu thì cơ quan có thẩm quyền bắt buộc phải ghi thông tin về chủ hộ và mối quan hệ với chủ hộ.

    Đồng thời trong mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) có mục “Ý kiến của chủ hộ”. Do đó nếu chủ hộ không đồng ý xác nhận, giúp đỡ anh trong vấn đề này thì anh khó có thể thực hiện. 

    Khi đã được sự đồng ý của chủ hộ và hoàn tất các giấy tờ, anh mới làm thủ tục tiếp theo là tách hộ khẩu. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu (mẫu HK02); Sổ hộ khẩu; Văn bản thể hiện sự đồng ý của chủ hộ. Hồ sơ gửi Cơ quan Công an cấp huyện.

    Thời hạn giải quyết: trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả cho bạn; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.

  • Xem thêm     

    16/11/2020, 04:56:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội giao cấu và thực hiện hành vi tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

    Đối với trường hợp của bạn, nếu người bạn của bạn là người đã đủ tuổi thành niên, giao cấu với bạn gái là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tuy mang tính chất tự nguyện nhưng hành vi của người bạn đó vẫn có thể bị truy tố theo quy định tại khoản 1, điều 145, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    “Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

    Tuy nhiên, Bộ luật hình sự  có quy định về Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tức là theo thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    sự việc đã xảy ra cách đây 6 năm

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 (khoản 2 Điều 23 Bộ luật hình sự 1999) thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    - Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng.

    Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).

    - Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

    Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (điểm b, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).

    - Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

    Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (điểm c, khoản 2 Điều 1, Bộ luật hình sự 2017).

    Theo đó việc xác định tội phạm thuộc loại tội phạm nào trong bốn loại trên phải dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt được các nhà làm luật quy định tương ứng với tội danh ấy trong Bộ luật hình sự. Như đã phân tích, với mức án cao nhất của khung hình phạt cao nhất đối với người bạn của bạn là 5 năm tù  mà sự việc đã xảy ra gần 6 năm thì căn cứ điều luật ở trên thì người bạn đó phạm phải tội ít nghiêm trọng và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do đã hết thời hiệu.

  • Xem thêm     

    16/11/2020, 04:31:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nếu bạn ở nông thôn và chưa có chỗ ở thì mới có thể được xin cấp đất giãn dân nếu địa phương còn quỹ đất để giãn dân. Còn việc bạn đã có đất ở mà chuyển nhượng rồi thì không có chính sách cấp đất giãn dân cho bạn. Do vậy bạn phải tự thu xếp, bố trí chỗ ở của gia đình mình.

  • Xem thêm     

    16/11/2020, 04:27:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 về hợp đồng ủy quyền. Cụ thể:

    “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Còn việc Uỷ quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền. Việc ủy quyền lại phải được sự đồng ý của người ủy quyền; hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

    Theo đó cần xác định nội dung ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền giữa người thứ ba và người có quyền sử dụng đất. Nếu trong hợp đồng ủy quyền đã thể hiện rõ bên thứ ba được thực hiện việc các quyền sử dụng đất sang cho anh bạn thì khi này bên thứ ba buộc phải thực nghĩa nghĩa vụ đó. Tại điều 565 Bộ luật dân sự 2015 có quy định cụ thể như sau:

    “Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

    1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

    2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

    …..”

    Như vậy, anh bạn là người thứ ba sau khi được bạn ủy quyền một cách hợp pháp thì sẽ thực hiện toàn bộ công việc được ủy quyền như chính người ủy quyền là bạn bao gồm tát cả các quyền và nghĩa vụ như đã ủy quyền đối với bạn.

    Tuy nhiên để đảm bảo hợp đồng ủy quyền có tính pháp lý cao nhất thì nên thực hiện thông qua thủ tục công chứng, chứng thực tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Tuy nhiên để đảm bảo hợp đồng ủy quyền có tính pháp lý cao nhất thì nên thực hiện thông qua thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng theo điều 55 Luật Công chứng năm 2014:

    “1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

    2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

    Khi hợp đồng ủy quyền giữa bên thứ ba với bạn được công chứng hoặc chứng thực thì đảm bảo về mặt nội dung và hình thức của thỏa thuận ủy quyền. Do đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ủy quyền sử dụng đất trực tiếp từ bên ủy quyền và các bên sẽ hạn chế rủi ro.

  • Xem thêm     

    16/11/2020, 11:25:00 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Điều 463 Bộ luật Dân sự quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 466 Bộ luật Dân sự cũng quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

    Do đó về nguyên tắc, khi một người tự nguyện ký tên vào hợp đồng vay tiền giúp người khác và người đó có đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự đó có hiệu lực. Vì vậy khi đến hạn, người đứng tên trên hợp đồng phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi (nếu có).

    Trường hợp bạn đứng tên trên hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay có quyền nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự ra tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình. 

    Trong trường hợp này, bạn là người đang đứng tên vay hộ có quyền yêu cầu hai người kia phải thanh toán số tiền đang vay.

    Nếu có căn cứ chứng minh việc đứng tên ký vay tiền giúp người khác là do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì bạn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu.

  • Xem thêm     

    16/11/2020, 11:17:42 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội đánh bạc:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Nếu bạn đánh bạc được thua bằng tiền với giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Tùy vào giá trị tài sản dùng vào việc đánh bạc mà xác định điều khoản áp dụng: nếu trong khoảng từ 5 triệu đến 50 triệu thì thuộc khoản 1 điều này với khung hình phạt từ sáu tháng đến ba năm; giá trị tài sản từ 50 triệu trở lên hoặc thuộc các trường hợp khác tại điểm a,c,d khoản 2 điều này thì khung hình phạt là từ ba năm đến bảy năm tù.

    Trách nhiệm hành chính

    Nếu không thuộc trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì bạn sẽ bị xử phạt vi pham hành chính theo khoản điều 26 Nghị định 167/2013 như sau: “Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

    ....”

    Tùy vào vai trò trong khi tham gia đánh bạc mà có thể bị xử lý theo các khoản 1,2,3,4,5 điều 26 và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo khoản 6 điều này.

    Như vậy, tùy vào giá trị tài sản sử dụng vào việc đánh bạc để xác định trách nhiệm. Nếu giá trị tài sản từ 05 triệu trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 321 Bộ luật hình sự, nếu dưới 05 triệu thì có thể bị xử phạt hành chính theo điều 26 nghị định 167/2013.

  • Xem thêm     

    14/11/2020, 09:43:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn có thể rất phức tạp nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/11/2020, 09:14:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự (TNHS) được quy định như sau:

    “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

    Như vậy tuổi chịu TNHS ở nước ta là người nào đủ 14 tuổi trở lên, còn những người nào dưới 14 tuổi thì không phải chịu TNHS về bất kì tội nào.

    Việc trẻ con đánh nhau khi con bạn sinh 18/12/2006 đánh bạn kia sinh ngày 01/06/2005 gây thương tích thì bản thân những đứa trẻ đó sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự vì chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Do đó, con bạn không bị khởi tố hình sự. Trước mắt, gia đình bạn hãy tập trung cho việc cứu chữa nạn nhân và thương lượng với gia đình nạn nhân để giải quyết sự việc.

    Về trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại): người đại diện của người gây thương tích (thông thường là bố mẹ) sẽ phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe của bên kia bị xâm phạm. Mức bồi thường căn cứ trên các thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của hai bên.

    Tuy nhiên, với những vụ việc như thế này, thiết nghĩ rằng gia đình bạn và gia đình kia nên thương lượng giải quyết để những đứa trẻ thấy được lỗi lầm của mình, bởi tính chất vụ việc chưa đến mức cần thiết phải đưa ra tòa.

    Nếu không thương lượng được thì khi kiện đòi bồi thường thiệt hại, bạn nên lưu ý: người khởi kiện (nguyên đơn) phải là người đại diện của em bạn và người bị kiện (bị đơn) phải là người đại điện của bạn kia (thông thường là cha mẹ).

  • Xem thêm     

    13/11/2020, 02:51:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017  định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

     Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    ....

    Theo như những tình tiết mà bạn cung cấp, thì trào lưu like và follow Tik Tok qua app Iclick đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn và cũng lừa hơn ngàn người tham gia và bây giờ mọi người mất trắng. Bạn có thể tố giác hành vi phạm tội này của các app này tới Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Sau đó, các cơ quan chức năng sẽ điều tra về hành vi phạm tội của công ty, ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can,...và các quyết định tố tụng khác.

    Mặt khác, bạn đã bị lừa đảo với số tiền nhất định thì bạn có thể yêu cầu trong vụ án hình sự là công ty hoặc người quản lý app phải trả lại cho bạn số tiền đã lừa bạn.

  • Xem thêm     

    12/11/2020, 04:31:17 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có quyền “Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật”.

    Điểm đ Khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có quyền “Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật”.

    Tại Khoản 2 Điều 144 Luật Nhà ở năm 2014: “Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật” (trừ trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất hợp pháp của mình; cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Điều 147 Luật Nhà ở năm 2014).

    Như vậy, hiện nay pháp luật về đất đai, nhà ở, công chứng, đăng ký biện pháp bảo đảm không có quy định riêng dành cho tổ chức, cá nhân khi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được pháp luật về đất đai ghi nhận trong trường hợp đất đủ điều kiện thế chấp quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 hoặc pháp luật về nhà ở ghi nhận trong trường hợp nhà ở đủ điều kiện giao dịch theo quy định tại Điều 188 Luật Nhà ở năm 2014.

107 Trang «<10111213141516>»