Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<10111213141516>»
  • Xem thêm     

    23/02/2019, 03:58:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định:

    “Điều 155. Tội làm nhục người khác
    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    …”

     Theo đó, đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên. Tuy nhiên, hiện nay không có văn bản nào hướng dẫn cụ thể như thế nào là xúc phạm nghiệm trọng nhân phẩm, danh dự người khác. Do đó, việc xác định yếu tố cấu thành tội phạm trong trường hợp này sẽ phụ thuộc vào quá trình điều tra, lấy lời khai của cơ quan chức năng kết luận.

    Trường hợp chưa có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự đối với tội danh làm nhục người khác, thì đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm, danh dự sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể:“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; …” 

    Trường hợp của bạn, trước hết hai bên nên tiến hành thỏa thuận giải quyết, trường hợp không thỏa thuận được có thể đề nghị đến UBND cấp xã để hòa giải và tố cáo bằng đơn ra cơ quan công an để xử lý vi phạm hành chính. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 03:29:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Như bạn trình bày: bạn của bạn có nhờ bạn mua điện thoại trả góp đứng tên bạn, số tiền phải trả là 3 triệu. Nhưng tới nay, bạn của bạn trả tiền có hai tháng nhưng đã bỏ trốn, nên số nợ đó đã bị báo về nhà bạn. bạn có nhắn tin bảo nhưng bạn của bạn có ý định đi trốn. Giấy tờ mua điện thoại hoàn toàn là bạn đứng tên, nhưng bạn cầm hết giấy tờ. Việc bạn thay bạn của mình đứng tên trong hợp đồng mua bán điện thoại với phương thức trả góp là hoàn toàn tự nguyện.

    Căn cứ Điều 453 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

    1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Do đó, trong hợp đồng mua bán, bạn là chủ thể bên mua, bạn sẽ có trách nhiệm thực hiện đúng theo những cam kết đã được ghi nhận trong giao dịch dân sự. Vì vậy, tại thời điểm này, dù bạn của bạn là người trực tiếp giữ điện thoại được mua trả góp và giữ tất cả giấy tờ nhưng hiện không thực hiện việc trả góp hàng tháng, thì bạn vẫn phải có trách nhiệm thực hiện thanh toán đúng theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng.

    Như vậy, để giải quyết trường hợp này, bạn phải thực hiện việc thanh toán tiền trả góp điện thoại cho công ty bán điện thoại, ngoài ra còn phải thanh toán số tiền phạt vi phạm hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận. Nếu bạn không chi trả khoản nợ này thì ngân hàng có thể khởi kiện tới Tòa án yêu cầu bạn thanh toán số tiền trên. Khi đó, bạn sẽ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn, và phải có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã cam kết .

    + Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015,sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định nếu bạn của bạn có hành vi vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận được tài sản từ việc mua trả góp của bạn bằng các hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó và tài sản trả góp đó có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    + Nếu bạn của bạn mà thuộc một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này thì sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Các trường hợp đó là:

    – Có tổ chức;

    – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    – Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    – Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    – Tái phạm nguy hiểm;

    – Gây hậu quả nghiêm trọng.

    + Nếu tài sản trả góp đó có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc hành vi chiếm đoạt tài sản trên gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bạn của bạn bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm khoản 3 Điều Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    + Trường hợp cuối cùng được quy định tại Khoản 4 điều này nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, đó chính là:

    – Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    – Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    + Nếu trường hợp bạn và bạn của bạn thông qua một hợp đồng dân sự để thỏa thuận bạn đứng ra mua điện thoại trả góp thì Theo quy định tại Điều 304 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

    “Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc

    1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

    2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.”

    Như vậy, bạn của bạn sẽ phải có trách nhiệm dân sự đối với bạn do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện. Và bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn tiếp tục việc trả góp và nộp phạt do nộp chậm. Hoặc nếu bạn đã thanh toán hết các chi phí đó thì được yêu cầu bạn của bạn thanh toán các chi phí đó và bồi thường thiệt hại cho bạn. Nếu bạn của bạn cố tình bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm và bỏ trốn bạn có thể khai báo Cơ quan công an để được giải quyết. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 03:22:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Nếu  người bạn gái của em trai bạn trên 18 tuổi thì mọi lo ngại đối với người em trai đó không vấn đề gì trừ khi có cưỡng ép quan hệ tình dục hay có hành vi hiếp dâm. Nếu như bạn gái của em trai bạn chưa đủ 16 tuổi, theo pháp luật Việt Nam thì người đó được coi là trẻ em.

    Em trai bạn và bạn gái chưa quan hệ tình dục với nhau, do đó sẽ không cấu thành tội phạm “ Tội giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi”. Tuy nhiên bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

    Căn cứ Điều 7 Luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 2004 quy định những hành vi sau bị cấm:

    “…2. Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi;..”

    Theo bạn trình bày, cô gái đó bỏ đi trốn, tự nguyện đi theo em trai bạn. Tuy nhiên, bạn gái đó theo pháp luật quy định thì vẫn đươc coi là trẻ em, nếu không có bạn bỏ trốn cùng thì bạn gái kia cũng sẽ không bỏ trốn. Hành vi cùng bạn gái dưới 16 tuổi bỏ trốn coi như hành vi giúp sức cho họ bỏ đi lang thang. Do đó, em trai bạn có thể bị xử lý hành chính về hành vi này theo quy định tại Nghị định 144/2013: “1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức.”

    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/02/2019, 02:52:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như sau: 

    "3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

    a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

    b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

    c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

    d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

    đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

    e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

    g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

    4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

    a) Bên trái đường một chiều;

    b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

    c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

    d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

    đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

    e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

    g) Nơi dừng của xe buýt;

    h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

    i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

    k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

    l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ".

    Và tại Điều 19 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

    "1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

    2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định".

    Như vậy, nếu việc đỗ xe của người lái xe ô tô được xác định là hành vi dừng đỗ xe không đúng theo các quy định trên mà bạn đâm phải thì phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho người bị tai nạn theo quy định của pháp luật. Nhưng nếu việc dừng đỗ xe của người lái xe được xác định là không vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người bạn điều khiển xe máy, vì người lái xe trên không có lỗi trong việc gây ra tai nạn. Và vụ việc này còn phụ thuộc vào kết quả điều tra cuối cùng của cơ quan công an, thì mới có thể kết luận do lỗi của ai. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    01/02/2019, 10:55:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Việc vay tiền của bạn với chủ nợ là quan hệ dân sự, là sự thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện giữa các bên. Như vậy, khi đến hạn thanh toán, bạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

    Khi bạn mặc dù có khả năng trả nợ nhưng bỏ trốn, cố ý không trả nợ, dùng thủ đoạn gian dối để hòng chiếm đoạt tài sản, sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ thì pháp luật sẽ không khoan hồng. Theo đó, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm dụng tài sản ngân hàng.

    Tuy nhiên, theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể nhận thấy rằng bạn không hề có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, bạn vẫn trao đổi, thương lượng với chủ nợ về thời gian trả nợ, số tiền trả nợ do đó hành vi không trả được nợ của bạn sẽ không cấu thành tội phạm, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. 

    Như vậy, có thể thấy nếu như người cho bạn vay tiền nhận thấy rằng bạn có thể có hành vi làm ảnh hưởng tới quyền về tài sản hay những quyền khác của họ được pháp luật bảo vệ thì họ hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Bạn nên thu xếp để thực hiện nghĩa vụ của mình như đã thỏa thuận. Nếu bạn không tự nguyện thanh toán nghĩa vụ còn thiếu thì các chủ nợ có quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án xác minh tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bạn làm căn cứ xét xử.

    Khi bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan Thi hành án sẽ làm thủ tục để tiến hành thanh lý, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/01/2019, 11:03:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BCA ngày 04/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trường hợp người vi phạm làm mất quyết định xử phạt hành chính; để nộp phạt thì bạn phải có đơn cam đoan (ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ và nói rõ ngày, giờ bị mất biên bản) và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú. Sau đây là mẫu đơn biên bản vi phạm hành chính

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    -------------------------

    ĐƠN TRÌNH BÁO MẤT GIẤY TỜ

    Kính gửi:.......................................................................................................

    Tôi tên:.........................................................................................................

    Sinh ngày........... tháng ............năm.............................................................

    Tại:................................................................................................................

    Nghề nghiệp:................................................................................................

    Chứng minh nhân dân:........................ngàycấp:..............Tại:......................

    Thường trú tại số:.................. đường:.........................................................

    Phường (xã, TT):......................................... Quận (huyện):.........................

    Kính trình với quí cơ quan rằng, vào ngày ............ tháng...........năm .........

    Tôi có mất:....................................................................................................

    .......................................................................................................................

    Tại:.................................................................................................................

    Lý do:.............................................................................................................

    ......................................................................................................................

    …………, ngày …. tháng …. năm …...

    Người viết đơn

    XÁC NHẬN CỦA CHÍNH QUYỀN

    Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/01/2019, 10:40:40 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 43 Luật Cạnh tranh 2004 quy định: “Cấm doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó”.

    Khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2004 cũng quy định về các hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động quảng cáo là “so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác”.

    Về chế tài xử phạt, Điều 31 Nghị định 71/2014/NĐ-CP ngày 21.7.2014 quy định chi tiết Luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh đã quy định về xử phạt hành vi dèm pha doanh nghiệp khác đã quy định như sau:

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi dèm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.

    2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;

    b) Gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

    3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

    4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.”

    Đối với hành vi so sánh trực tiếp hàng hóa với hàng hóa cùng loại của công ty B, công ty A có thể bị phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 71/2014/NĐ-CP vừa viện dẫn.

    Như vậy, mức xử phạt đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh được áp dụng cụ thể đối với từng hành vi. Ngoài hình thức xử phạt bằng tiền, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi hoặc buộc cải chính công khai.

    Công ty B có thể làm đơn khiếu nại (kèm các chứng cứ cụ thể) gửi lên cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị xử lý công ty kia về hành vi cạnh tranh không lành mạnh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công ty mình. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    22/01/2019, 09:29:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp bạn nêu, vợ bạn chạy xe môtô vào đường xe máy nhưng bi ôtô rơmooc đụng từ phía sau lên làm vợ e bị bể hai mắt cá chân và bị chấn thương phần mềm ở gần hậu môn, để xác định chính xác xe nào phải bồi thường phải căn cứ vào việc xác định chính xác xe nào có lỗi dẫn đến va chạm.

    Trong thực tiễn, tình huống này, nếu xe phía trước không có lỗi thì lỗi dẫn đến va chạm thường do xe phía sau không làm chủ tốc độ, không giữ khoảng cách an toàn khi tham gia giao thông.

    Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ “Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ”; Vi phạm Điều 12 Luật GTĐB tốc độ và khoảng cách giữa các xe; Điều 5 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định các trường hợp phải giảm tốc độ: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp “có chướng ngại vật trên đường”.

    Việc đánh giá chính xác lỗi vi phạm Luật GTĐB thuộc về ai để làm căn cứ xử lý theo quy định của pháp luật cần đợi kết quả điều tra của cơ quan chức năng.

    Trong tình huống của bạn ở trên, bạn và người lái xe kia có thể tự thỏa thuận, xác định lỗi của các bên để thỏa thuận trách nhiệm bồi thường. Trong trường hợp không thể tự thỏa thuận, xác định được lỗi của các bên thì có thề nhờ các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    21/01/2019, 12:54:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Nếu có căn cứ khẳng định người đã cưa cây thực hiện hành vi trên, bạn có quyền tố giác bằng lời nói hoặc bằng văn bản tới cơ quan công an. Theo thủ tục giải quyết vụ án hình sự ( nếu có căn cứ để khởi tố vụ án) thì người cưa cây của gia đình bạn vừa bị xử lí theo quy định của pháp luật; vừa phải hoàn trả tài sản lại cho bạn hoặc nếu không còn thì phải hoàn lại bằng tiền. Tuy nhiên, phương án tố giác tới cơ quan công an là phương án giải quyết cuối cùng nếu không thỏa thuận được. Bạn có thể thỏa thuận với đã cưa cây để giải quyết vụ việc trên, yêu cầu hoàn trả lại tài sản nhằm mục đích nhanh chóng khắc phục thiệt hại; tránh gây mâu thuẫn với nhau. Vì  công an xã đã có câu trả lời chưa thỏa đáng nên bạn có thể gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Trưởng công an xã để được giải quyết. Nếu bạn vẫn chưa hài lòng về câu trả lời của Trưởng công an xã thì bạn có thể khiếu nại hoặc tố cáo lên Trưởng công an cấp huyện. Sau khi thu thập đầy đủ chứng cứ chứng mình có sự kiện thì cơ quan công an sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự. Điều 30 BLTTHS 2015 quy định về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự như sau:“Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự”.

    Như vậy, người có hành vi trên vẫn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn, giá trị bồi thường tương đương với giá trị tài sản của bạn bị mất. Vì vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, bạn có quyền yêu cầu người có hành vi trộm cắp tài sản phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho bạn. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    20/01/2019, 04:37:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp thứ nhất, bên cho vay dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người vay lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi này có dấu hiệu của tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015. Điều luật không đòi hỏi giá trị của tài sản chiếm đoạt phải từ bao nhiêu tiền trở lên mà chỉ đòi hỏi người phạm tội có một trong các hành vi được mô tả trong điều luật nhằm chiếm đoạt tài sản là đã thỏa mãn tội này.

    Trường hợp thứ hai, bên cho vay đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người vay nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi này có dấu hiệu của tội Cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 170. Nếu như tội cướp tài sản đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi dùng vũ lực tấn công hoặc đe dọa tấn công ngay tức khắc làm người bị tấn công/bị đe dọa tê liệt hoàn toàn ý chí nhằm chiếm đoạt tài sản thì tội cưỡng đoạt chỉ đòi hỏi người phạm tội có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực (thực tế chưa dùng vũ lực) hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần (như sẽ làm lộ bí mật đời tư) và người bị đe dọa không bị tê liệt hoàn toàn ý chí, vẫn còn có thể lựa chọn cách xử sự khác nhưng vẫn miễn cưỡng giao tài sản cho người phạm tội.

    Ở cả hai tội trên, pháp luật không đòi hỏi phải chiếm đoạt được tài sản thì mới phạm tội mà pháp luật chỉ đòi hỏi có một trong các hành vi nêu trên là tội phạm đã hoàn thành. Việc gia đình bạn đã khắc phục hậu quả giao nộp 4 zippo và cặp lục bình cho công an và xin đơn bãi nại và xin bên bị hại rút đơn truy tố và xin đình chỉ truy tố chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:44:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:39:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:37:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:36:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:33:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:29:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:27:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:09:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/01/2019, 05:49:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Ví dụ: A sinh ngày 01/10/2000.

    Hiểu theo pháp luật Việt Nam thì:

    1. A từ 16 tuổi (bước sang tuổi 16) nghĩa là 15 tuổi + 1 ngày (Ngày 2/10/2015).

    2. A từ đủ 16 tuổi (tròn 16 tuổi) nghĩa là 15 tuổi + 365 ngày (Ngày 01/10/2016).

    Áp dụng:

    a. A dưới 16 tuổi (23:59 Ngày 30/09/2016 trở về trước). 

    b. A từ đủ 16 tuổi (00:01 Ngày 01/10/2016 đến 23:59 Ngày 01/10/2016).

    c. A trên 16 tuổi (00:01 Ngày 02/10/2016 trở đi).

    Điều 12 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

    “1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này”.

    Như vậy, đến ngày 01/10/2016, A đủ tuổi để truy cứu TNHS về tội cướp tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều 12 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (từ đủ 16 tuổi).

    Khi A giết người vào 01/05/2018, tức A dưới 18 tuổi, vậy A sẽ bị truy cứu TNHS về tội giết người quy định tại Điều 123 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/01/2019, 05:46:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

    Điều 90. Bảo quản vật chứng

    1. Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:

    a) Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;

    b) Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;

    c) Vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;

    d) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;

    đ) Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án.

    2. Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

    Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của luật.

    Điều 106. Xử lý vật chứng

    1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

    Như vậy, nếu bạn chứng minh được bạn là chủ sở hữu của con mèo thì công an thị trấn phải trả con mèo lại cho bạn vì đây là vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản.  Để lấy lại tài sản của mình, bạn cần làm đơn yêu cầu trả lại tài sản gửi đến cơ quan (có thẩm quyền ra quyết định trả lại tài sản). Sau khi nhận được đơn, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét. Nếu công an thị trấn vẫn không trả lại con mèo cho bạn mà không có lý do chính đáng thì bạn làm đơn khiếu nại tới trưởng công an thị trấn để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

25 Trang «<10111213141516>»