Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<22232425>
  • Xem thêm     

    24/08/2017, 09:05:49 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, cậu bạn bị bắt vì tội tàng trữ heroin với trọng lượng 0,50g. Với mức heroin như vây, cậu bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều 194 Bộ Luật hình sự 1999:

     

    Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”

    Câu bạn sẽ phải chịu khung hình phạt từ hai năm đến bảy năm. Vì là lần đầu phạm tội nên cũng có thể căn cứ vào đó là tình tiết giảm nhẹ trong quá trình xét xử vụ án.

    Bạn có đề cập đến vấn đề “Nhân thân trước khi phạm tội thì luôn chấp hành tốt mọi chủ trương của đảng, nhà nước. Về gia đình thì Ông nội và bố đẻ điều có công với cách mạng được tặng Bằng khen của các Bộ ngành khen thưởng.” Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự 1999 về Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

    k) Phạm tội do lạc hậu;

    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    m) Người phạm tội là người già;

    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    o) Người phạm tội tự thú;

    p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

    2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

    Về các yếu tố thân nhân, gia đình sẽ được tòa án xem xét khi quyết định hình phạt để coi đó là tình tiết giảm nhẹ không. Nếu bạn còn thắc mắc hãy liên lạc trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    09/08/2017, 04:35:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn gái bạn đang bị anh công an người yêu cũ đến nhà hành hạ, nhắn tin dọa nạt, thuê xã hội đen đến đánh bạn và tự tay đánh bạn. Vậy bạn và người yêu bạn cần làm gì để bảo vệ mình với người công an này. Về hành vi đến nhà bạn gái bạn, hành hạ và dọa nạt để chấm dứt hành vi này bạn có quyền làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu giải quyết, chấm dứt hành vi vi phạm của anh trưởng công an phường này.
    - Đầu tiên là việc anh ấy nhắn tin cho bạn gái bạn thường xuyên vào ban đêm:
    Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông có quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về truyền đưa thông tin trên mạng viễn thông. Đối với hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
    g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
    Bên cạnh đó, nếu như hành vi nhắn tin nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác ở mức độ nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định theo Điều 122 Bộ luật Hình sự năm 1999.
    Và bạn có thể làm đơn tố cáo gồm các nội dung chính sau: thông tin của người làm đơn, tường trình sự việc và những thông tin về hành vi quấy rối, yêu cầu của người làm đơn, lời cam đoan và cung cấp những chứng cứ cần thiết cho cơ quan công an cấp quận, huyện, thành phố nơi bạn đang cư trú để cơ quan công an can thiệp giải quyết làm rõ vụ việc trên.
    - Về mối quan hệ bất chính đó thì bị xử phạt thế nào trong nghành công an?
    Theo lời của bạn thì bạn gái bạn chỉ có quan hệ yêu đương chứ chưa có kết hôn hay chung sống lâu dài với anh công an đó. Do đó, hành vi của anh công an đó sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, anh công an đó có thể bị xử phạt hành chính về hành vi này nếu cố tình vi phạm.
    - Hành vi thuê người và đánh người của anh trưởng công an phường sẽ bị xử lý theo quy định sau:
    Hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tùy tính chất, mức độ nguy hiểm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể quy định tại Điều 104 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì về hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
    "3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác".
    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi cho trường hợp bạn hỏi, nếu bạn có thắc mắc gì cần làm sáng tỏ thì hãy liên lạc tới tôi để được tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    09/08/2017, 10:42:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định của Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 thì tại Khoản 4 Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em quy định: "Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình."

    Tại khoản 4 của điều này có quy định rằng mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Mặt khác, tội hiếp dâm trẻ em là tội phạm nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sức khỏe, thể trạng cũng như tinh thần của đứa trẻ, đây không phải tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Chính vì vậy, trong trường hợp bị truy cứu với tội danh này thì sẽ bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 09:03:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trường hợp 1: Hai người này quan hệ với nhau tự nguyện, không tồn tại yếu tố cưỡng ép, lừa dối,…Như vậy em trai bạn không cấu thành tội Hiếp dâm trẻ em hay Cưỡng dâm trẻ em. Vì trong khoảng thời gian xảy ra hành vi, em trai bạn cũng ở độ tuổi 14, 15, không phải là người trưởng thành nên cũng thể đủ yếu tố cấu thành tội Giao cấu với trẻ em hay Dâm ô với trẻ em. Như vậy em trai bạn không bị truy tố khi quan hệ tự nguyện với bạn gái cùng tuổi 14, 15.

    Trường hợp 2. Nếu hai người quan hệ không tự nguyện.

    Thứ nhất, nếu em trai bạn có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của bạn gái kia hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái với ý muốn thì căn cứ vào Điều 112 Bộ luật hình sự về Tội hiếp dâm trẻ em, em trai bạn sẽ bị truy cứu về tội Hiếp dâm trẻ em.

    “Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em

    1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Có tính chất loạn luân;

    b) Làm nạn nhân có thai;

    c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Có tổ chức;

    b) Nhiều người hiếp một người;

    c) Phạm tội nhiều lần;

    d) Đối với nhiều người;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;

    e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

    g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Thứ hai nếu em trai bạn có hành vi dùng thủ đoạn làm bạn gái vào tình trạng phải miễn cưỡng quan hệ (ví dụ như cho uống thuốc, rượu hoặc chất gây nghiện khác) thì căn cứ vào Điều 114 Bộ luật hình sự, em trai bạn có thể bị truy cứu tội cưỡng dâm trẻ em.

    “Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em

    1. Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tính chất loạn luân;

    b) Làm nạn nhân có thai;

    c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Đối với nhiều người;

    d) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;.

    e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Vì bạn không cung cấp cụ thể mức độ sự việc và thời gian cụ thể xảy ra hành vi để có thể xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn thời hiệu truy cứu một cách chung nhất cho bạn và gia đình. Vấn đề thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ chỉ đặt ra đối với trường hợp thứ hai tức là quan hệ giữa em trai bạn và bạn gái kia là không tự nguyện, em trai bạn có hành vi cưỡng hiếp trẻ em hoặc cưỡng dâm trẻ em. Theo Bộ luật hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại:

    Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

    c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

    d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

    Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.

    Cụ thể, bạn có thể căn cứ vào phân loại tội phạm khoản 3 Điều 8 dưới đây để có nhận định đúng nhất về hành vi của em trai bạn. "3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 07:45:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp, em bạn đi xe máy đến ngã tư giao nhau không có vòng xuyến, thì có một người điều khiển xe máy đi phía bên phải đột nhiên dừng lại. Do nghĩ người đó bị hỏng xe nên em bạn đã đi thẳng và cùng lúc đó xe kia chạy, em bạn đã không may tông vào xe kia khiến cho người ngồi sau xe kia chết. Như vậy, chúng tôi sẽ xem xét xem việc tham gia giao thông giữa em bạn và xe máy kia, để xác định ai tham gia đúng. Theo quy định tại khoản 1 điều 24 Luật giao thông đường bộ năm 2008:

    Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
    Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:

    1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;

    2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;

    3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.”

    Người điều khiển xe máy kia do bị xe khác chạy ngang qua nên đã phải dừng lại để tránh xảy ra tai nạn, sau đó di chuyển tiếp thì bị xe máy của e gái bạn đâm vào. Và theo nguyên tắc đi đường, nhường xe khi tham gia giao thông thì xe nào vào nơi đường giao nhau trước thì xe đó được đi trước. Và kết hợp với quy định trên thì, xe máy của người kia đi phía bên tay phải của em bạn và đi vào đường giao nhau trước nên được ưu tiên là đúng. Và em bạn phải nhường đường và giảm tốc độ khi di chuyển qua đây. 

    Việc dừng xe lại của người kia nơi đường giao nhau cũng vi phạm quy định về dừng , đỗ xe nơi đường giao nhau theo quy định tại điểm e khoản 4 điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008:

    4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:…. 

    e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
    ….”

    Trong trường hợp này, cả hai bên đều vi phạm Luật giao thông đường bộ nhưng do em gái bạn đã gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nên sẽ phải chịu trách nhiệm do lỗi vi phạm của mình gây ra cho người kia. Việc xác minh, điều tra lỗi của ai gây ra sẽ do cơ quan có thẩm quyền xác định và được tòa án xét xử công khai. Nếu bạn thấy có phần oan ức đối với em bạn thì bạn có thể mời luật sư hoặc gặp trực tiếp luật sư để được tư vấn  thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    03/07/2017, 08:05:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trong vụ việc của bạn, cả hai đều có lỗi, trong quá trình hành nghề, tôi đã từng gặp những vụ án như vậy. Khi gây thương tích dưới 11% mà dùng hung khí nguy hiểm thì sẽ bị khởi tố khi bị hại có đơn yêu cầu (khi rút đơn sẽ đình chỉ vụ án). Do đó cả hai bên đều có thể bị khởi tố, Vậy nên hòa giải là cách tốt nhất bạn nhé, các bên bồi thường thiệt hại tương ứng như ngày công, tiền chăm sóc, viện phí thuốc men ... Chúc gia đình bạn bình an.

  • Xem thêm     

    03/07/2017, 07:55:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại điều 112 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2009 thì tội hiếp dâm trẻ em được quy định cụ thể như sau:

     

    1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

     

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

     

    A) Có tính chất loạn luân;

     

    B) Làm nạn nhân có thai;

     

    C) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

     

    D) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

     

    Đ) Tái phạm nguy hiểm.

     

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

     

    A) Có tổ chức;

     

    B) Nhiều người hiếp một người;

     

    C) Phạm tội nhiều lần;

     

    D) Đối với nhiều người;

     

    Đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;

     

    E) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

     

    G) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

     

    4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

     

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Tội danh hiếp dâm trẻ em không thuộc trường hợp khởi tố phải có đơn yêu cầu bị hại (điều 105 BLHS). Do đó khi bị hại rút đơn tì không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án bạn nhé!

  • Xem thêm     

    03/07/2017, 07:45:20 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    bạn viết đơn tố giác tội phạm rồi gửi cơ quan công an gần nhất nhé; bạn cũng có thể đến trình báo  trực tiếp. Bạn không bị mất phí nhé. Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:58:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Để cùngtham gia đầu tư vào cơ sở sản xuất sắt, bạn nên bàn bạc với đối tác cân nhắc các loại hình tổ chức kinh doanh để đăng ký với cơ quan nhà nước. Pháp luật hiện nay quy định nhiều loại hình tổ chức kinh doanh cho bạn lựa chọn, bạn có thể góp vốn cùng với cá nhân hoặc tổ chức khác thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc góp vốn nhât thiết phải được hai bên thỏa thuận và thể hiện trong biên bản họp, theo đó xác định tỷ lệ góp vốn, số lượng vốn, loại tài sản góp, các chức danh quản lý, điều hành và các nội dung khác, sau đó tập hợp bộ hồ sơ thực hiện đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Căn cứ hồ sơ này, Sở KHĐT sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty của bạn, trong nội dung giấy chứng nhận sẽ xác định tỷ lệ vốn góp các bên. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp sẽ xác định cơ chế phân chia lãi và xử lý lỗ cũng như các cơ chế điều hành cty.

    Trường hợp, mô hình tổ chức kinh doanh được bạn và đối tác lựa chọn là hộ kinh doanh cá thể thì hồ sơ này được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở hoạt động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Xin lưu ý rằng, việc tham gia góp vốn cũng như tiến hành các hoạt động đăng ký doanh nghiệp mà bạn hỏi là một vấn đề tương đối rộng, 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    20/04/2017, 10:08:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Để trợ giúp pháp lý cho người mà bạn có thể là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm xã hội của Luật sư được quy định trong Luật Luật sư đó là nghĩa vụ tham gia trợ giúp pháp lý cho đối tượng chính sách, đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý. Do đó, tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc hoặc trợ giúp pháp lý của luật sư. Nếu bạn cần có thắc mắc hay trợ giúp trong vấn đề bạn nêu thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    17/04/2017, 09:47:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Bạn muốn đòi tiền và khởi kiện hành vi của những người này. Tùy thuộc vào các tình tiết trên thực tế, mà hành vi đó mà có thể xác định là hành vi lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc chỉ là hành vi vi pháp luật dân sự (vi phạm hợp đồng dân sự). 

    Bạn có thể chuẩn bị hồ sơ khởi kiện về trách nhiệm dân sự: khi bạn giao tiền, vì tin tưởng nên chỉ có giấy viết tay theo hình thức mượn tiền. Do đó, bạn có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu người kia thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    Trách nhiệm của bạn là chứng minh và cung cấp các tài liệu, chứng cứ. Tòa cũng sẽ tiến hành xác minh những thông tin bạn cung cấp để giải quyết trong trường hợp có đầy đủ căn cứ.

    - Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự, hồ sơ bao gồm:

    + Đơn khởi kiện(Theo mẫu )

    + Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện

    + Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

    + Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
    Trường hợp người kia là người không có khả năng xin được việc nhưng đã có những hành vi, thủ đoạn gian dối để cho bạn lầm tưởng rằng có khả năng xin được việc để bạn tin tưởng giao tiền cho thì hành vi này có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009):

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: 

    a) Có tổ chức;

     b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

    c) Tái phạm nguy hiểm; 

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; 

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: 

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; 

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: 

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; 

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

    Nếu trước khi nhận tiền, người kia không có thủ đoạn gian dối mà sau khi nhận tiền của bạn, người không xin được việc rồi mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản đó hoặc có dấu hiệu bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản bạn có thể làm đơn tố cáo gửi ra công an khu vực. Hành vi này có thể bị khởi tố về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 như sau:

    "1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    A) Có tổ chức;

    B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    Đ) Tái phạm nguy hiểm;

    E) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

    - Thủ tục tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến cơ quan công an, viện kiểm sát, hồ sơ bao gồm:

    + Đơn tố cáo và đề nghị khởi tố gửi đến Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân
    + Bằng chứng, chứng cứ kèm theo (nếu có)

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    27/03/2017, 09:30:49 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Khoản 4 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 quy định:“…. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt……..”

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn phải xác định tội phạm xảy ra ở đâu, nếu xảy ra ở nơi bạn đang ở thì bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn nên cơ quan điều tra nơi bạn đang ở để họ xem xét và giải quyết.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi, nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    24/03/2017, 10:36:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ điều 104 Bộ Luật hình sự quy định 1999(sửa đổi, bổ sung 2009) về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác như sau: 

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a. Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b. Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c. Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d. Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ. Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e. Có tổ chức;

    g. Trong thời gian đang bị giam giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h. Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i. Có tính chất côn đò hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k. Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a đến k khoản 1 điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm….”

    1. Anh trai bạn bị truy tố theo khoản 2 điều 104 Bộ luật hình sự là phù hợp với quy định trên mặc dù tỉ lệ thương tật là 15% nhưng do Dùng hung khí nguy hiểm  tại điểm a khoản 1 điều 104. Anh trai bạn có quyền yêu cầu giám định tỉ lệ thương tật và yêu cầu khởi tố bên kia nếu tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a đến k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự.

    2. Lúc những người kia đánh anh trai bạn thì chỉ có chị dâu tôi chứng kiến, khi anh tôi đánh ông A thì có 2 người làm chứng. Vậy chị dâu bạn có được quyền làm chứng cho anh trai bạn.

    3. Khi vụ việc xảy ra, CA chỉ làm việc với anh bạn và ông A, không mời những người đã đánh anh bạn đến làm việc. Anh bạn có quyền đề nghị hoặc khiếu nại tới Cơ quan điều tra để làm rõ các tình tiết khách quan của vụ án.

    4. Nếu anh bạn bị truy tố theo Khoản 2 điều 104, có các tình tiết giảm nhẹ như nhân thân tốt, thành thật khai báo, phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động thì tại Điều 47 Bộ luật hình sự quy định Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật như sau: “Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.” Việc quyết định hình phạt sẽ do Hội đồng xét xử quyết định căn cứ vào hồ sơ của vụ án và diễn biến tại phiên toà để quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định

    5.Theo Điểm b Điều 46 Bộ luật hình sự quy định Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có: “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;”. Do phía bị hại yêu cầu bồi thường quá vô lý (30 triệu) nên anh bạn không có khả năng, vậy để khắc phục hậu quả, bồi thường cho ông A để được hưởng tình tiết giảm nhẹ bạn nên thương lượng để bồi thường cho ông A.

    6. Trường hợp ông A có bị khởi tố nếu tỉ lệ thương tật của anh bạn từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a đến k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự do kích động người khác đánh nhau, dùng cuốc đánh anh bạn gây thương tích (đồng phạm).

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 02:55:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp, một nhóm người đến đập phá nhà cửa và lấy hết toàn bộ tài sản có trong nhà với lý do nghi bố mẹ tôi bỏ trốn. Do vậy, hành vi trên đã thỏa mãn các yếu  tố cấu thành của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác theo quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

    Ngoài ra, nhóm người kia lợi dụng tình trạng không có người quản lý tài sản không có khả năng ngăn cản để công khai chiếm đoạt tài sản. Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi bị mất tài sản người bị hại biết ngay người lấy tài sản của mình ( biết mà không thể giữ được). Do đó, hành vi này thoả mãn các yếu tố cấu thành Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản tại Điều 137 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009)

    Về trường hợp như bạn phản ánh là có dấu hiệu của tội huỷ hoại tài sản. Bạn có thể làm đơn tố cáo hoặc tố giác tội phạm tới cơ quan Công an nơi xảy ra vụ việc để điều tra, làm rõ.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    17/03/2017, 04:48:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại điểm i và điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, đối với một trong các hành vi: người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ; chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách (trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật) thì bị tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.

    Bình xịt hơi cay là một trong những công cụ hỗ trợ được nhà nước và các cơ quan chức năng quy định việc sử dụng và quản lý rất nghiêm ngặt. Công dân không được phép tàng trữ, sử dụng, mượn, thuê, mua, bán… loại công cụ này dưới bất kỳ hình thức và mục đích nào. Nếu vi phạm thì tùy vào từng trường hợp, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo hành chính hoặc hình sự. Như vậy, nếu bạn mang theo một số công cụ hỗ trợ trong cốp xe máy như dao, bình xịt hơi cay để phòng vệ là vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    14/03/2017, 04:21:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Bạn chú ý nhé: Nếu chứng minh người đó gian dối từ đầu nhằm chiếm đoạt thì có đấu hiệu Lừa đảo.

    Còn hiện tại nếu bạn đòi mà người đó trốn tránh không trả hoặc có các hành vi gian dối khác thì bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi  Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự  

  • Xem thêm     

    14/03/2017, 11:11:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Hành vi bạn nêu còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự  hoặc tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tại sản (Điều 140 Bộ luật hình sự). Theo đó:

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

    Hoặc tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự:

    Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.

     Trong trường hợp trên thực tế không có khả năng xin được việc cho bạn mà chỉ đưa ra những thông tin gian dối, giả tạo như hứa hẹn, cam kết, khẳng định… nhằm mục đích để bạn đưa tiền cho rồi họ chiếm đoạt tiền của bạn thì hành vi đó đã có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự.

    Trong trường hợp không có mục đích ban đầu mà sau khi có được số tiền đó do hoàn cảnh khách quan mà không xin được việc cho bạn rồi mới nảy sinh ý định chiếm đoạt số tiền đó, không trả lại cho bạn thì có thể phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 

    Vì vậy, tùy thuộc vào tình tiết trên thực tế mới có thể xác định hành vi xin việc có cấu thành tội phạm hay chỉ là hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Trường hợp có dấu hiệu của tội phạm thì bạn có thể trình báo với cơ quan công an tố cáo về hành vi chiếm đoạt tài sản của người xin việc hộ để được điều tra và giải quyết.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    13/03/2017, 11:52:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 189  Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, về Tội huỷ hoại rừng

    1. Người nào đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    Theo quy định trên, hành vi chặt, đốt rừng làm nương rẫy của ông A và ông B sẽ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại rừng nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Hơn nữa theo quy định của Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi năm 2009, tội hủy hoại rừng được hiểu là hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng gây hâu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật hình sự thì, người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Chỉ trong trường hợp  phạm tội có tổ chức mới có người tổ chức. Người tổ chức có thể có những hành vi như: khởi xướng việc tội phạm; vạch kế hoạch thực hiện tội phạm cũng như kế hoạch che giấu tội phạm; rủ rê, lôi kéo người khác cùng thực hiện tội phạm; phân công trách nhiệm cho những người đồng phạm khác để thống nhất thực hiện tội phạm; điều khiển hành động của những người đồng phạm; đôn đốc, thúc đẩy người đồng phạm khác thực hiện tội phạm...

    Người chủ mưu sẽ là mức độ tăng nặng trách nhiệm hình sự và phụ thuộc vào vai trò của từng người tham gia vào tội phạm và quy mô của vụ án. Người chủ  mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm (người tổ chức) mức độ tăng nặng nhiều hơn người giúp sức trong vụ án phạm tội có tổ chức. Vì vậy, khi quyết định hình phạt, khi đã xác định có người tổ chức thì mức hình phạt nhất thiết không thể thấp hơn người thực hành, người xúi dục hoặc người giúp sức nếu các tình tiết khác của vụ án như nhau.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    10/03/2017, 03:36:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Khoản 1, điều 5 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi trốn khám sơ tuyển như sau:

    “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”

    Như vậy, việc xử phạt lần đầu của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự nếu là đúng quy định của pháp luật và đã xử lý hành chính mà không chấp hành, thì có thể bị khởi tố, chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại điều 259 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009 cụ thể: “Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”

    Tuy nhiên, bạn phải chú ý trường hợp của bạn hỏi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính năm 2016 nhưng đến năm 2017 vẫn tiếp tục không chấp hành đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc khám sức khỏe thì tại Khoản 1 Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Cá nhân, tổ chức đã bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.”

    Do đó, bạn phải căn cứ vào thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu sau 1 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính mà không tái phạm thì đương nhiên được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và sau thời hạn này thì chưa đủ điều kiện để xử lý trách nhiệm hình sự đối với tội danh nêu trên.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    27/02/2017, 09:33:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn là người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp, là người đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Việc phương án nào để phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước pháp luật cùng bạn cũng là cả một vấn đề cần phải bàn luận. Do đó,  bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0913586658 để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng!

25 Trang «<22232425>