Tư Vấn Của Luật Sư: Ngô Thế Thêm - luatsungothethem

9 Trang «<56789>
  • Xem thêm     

    18/12/2013, 06:52:26 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Về việc mua bán chuyển nhượng nhà đất thường sẽ được thực hiện qua 2 thủ tục.

    1. Thủ tục ký kết hợp đồng có xác nhận của Công chứng;

    2. Thủ tục đăng ký sang tên trước bạ nhà đất cho Bên mua.

    Theo tôi bạn nên Ký Hợp đồng đặt cọc để bảo đảm cả cho 2 việc trên.

    Bạn có thể đặt cọc bằng toàn bộ số tiền mua bán bao giờ hoàn thàn xong 02 việc trên (sổ đỏ đứng tên bạn thì sẽ khấu trừ tiền đặt cọc vào tiền mua bán). Bạn vào www.luatdoanhgia.vn để tham khảo thêm các thủ tục, các bước trong quá trình mua bán

  • Xem thêm     

    12/12/2013, 12:32:32 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Loại hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Bạn có thể vào www.luatdoanhgia.vn để xem thêm các quy định về Hợp đồng lao động

    Từ quy định của Bộ luật Lao động bạn thấy rằng nếu người Lao động đồng ý và chấp thuận ký Phụ lục Hợp đồng lao động với Công ty thì hoàn toàn hợp pháp.

  • Xem thêm     

    09/12/2013, 11:54:43 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn là phát sinh theo Hợp đồng lao động trước đây (năm 2008), tuy nhiên đến cả hiện tại Bộ luật Lao động mới năm 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2013 đến nay đã quá 6 tháng cũng áp dụng:

    Theo Bộ luật lao động cũ:Tại Điều 27 Có quy định:

    1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2- Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    3- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."

    Và Bộ luật Lao động mới

    Điều 22. Loại hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

    Như vậy bạn có thể thấy rằng Bạn phải được xác định là Hợp đồng lao đông không xác định thời hạn

  • Xem thêm     

    06/12/2013, 03:38:19 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Hợp đồng này là của công ty, công ty bạn không thực hiện việc cơ cấu lại như: Chuyển đổi công ty, sáp nhập hay chia tách... nên chủ thể hợp đồng vẫn là công ty, hơn nữa nếu có thực hiện việc cơ cấu thì công ty bạn vẫy kế thừa những quyền và nghĩa vụ nên bạn không phải ký lại hợp đồng.

  • Xem thêm     

    12/11/2013, 05:30:24 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Điều này trước tiên phải hỏi trách nhiệm của bạn đối với việc quản lý bằng cấp của mình, kế tiếp bạn phải xác định bằng cấp cho người ta mượn để làm gì?

    Việc người ta mất như thế nào? động cơ, mục đích của việc mượn và cho mượn...

    Và theo quyết định số 33/2007/QĐ-BGDDT thì sẽ cấp lại khi bạn bị mất

  • Xem thêm     

    11/11/2013, 06:26:58 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Bạn trình bày không rõ vấn đề, tôi đưa ra một số gợi ý sau:

    1. Vấn đề của bạn là đang muốn các luật sư giải đáp và hướng dẫn cho bạn các giải quyết tranh chấp về hợp đồng.

    2. Là tranh chấp về hợp đồng thì bạn phải có hợp đồng thì các luật sư mới tư vấn và xác định:

    - Hợp đồng đó là hợp đồng gì?

    - Về hình thức hợp đồng có đúng không?

    - Về nội dung có hiệu lực pháp luật không?

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên là gì?

    - Mong muốn của bạn thế nào?

    - Luật áp dụng và khả năng bảo vệ quyền lợi của bạn...

    Bạn có thể có kết quả tư vấn tốt nhất, bạn hãy cung cấp hợp đồng cho các luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    28/10/2013, 08:06:27 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Về câu hỏi của bạn Luật sư Ngô Thế Thêm trả lời như sau:

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì không có chuyện thuê người khác đứng tên trên đăng ký kinh doanh.

    Việc thành lập và mở Công ty kinh doanh là do các Chủ sở hữu Công ty bỏ vốn thành lập, việc các bạn không mở Công ty có thể các bạn là những người không đủ điểu kiện để thành lập và quản lý công ty theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.

    Để hoạt động công ty như hiện tại, các bạn có thể làm những vấn đề sau để khắc phục những tồn tại:

    - Các bạn nên có Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh của 3 người và quy định cụ thể về việc sẽ cử người đại diện đứng tên;

    - Lập hợp đồng ủy quyền của 04 thành viên trên đăng ký kinh doanh cho 3 người các bạn thay mặt thực hiện

    Có như vậy phần nào đó giảm bớt được những rủi ro có thể xảy ra.

  • Xem thêm     

    13/10/2013, 10:20:51 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Những thắc mắc của bạn là những thắc mắc mà chúng tôi thường giải đáp trên diễn đàn, bạn cần xem kỹ các nội dung sau:

    1. Tài sản riêng là: Tài sản có trước khi ly hôn, Tài sản được Tặng cho riêng, Tài sản được thừa kế riêng, Tài sản mà vợ chồng có văn bản thỏa thuận là tài sản riêng của một người.

    2. Chỉ Tài sản chung thì khi ly hôn mới được chia chung theo nguyên tắc mỗi người một nửa, tài sản riêng của ai người đó hưởng.

    3. Việc tặng cho là việc bình thường, Một người có thể tặng cho nhiều người và Nhiều người có thể tặng cho một người đó là quyền của chủ sở hữu tài sản. Việc tặng cho có thể là những người trong huyết thống, trong gia đình hoặc bất kỳ ai..

    Như thế bạn đã hiểu được tình huống của bạn rồi đấy. Bạn tham khảo thêm ở www.luatdoanhgia.vn để biết thêm các thông tin có liên quan.

    Thân chào!

  • Xem thêm     

    09/10/2013, 01:35:06 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Về vấn đề này tôi có một vài ý kiến sau:

    Thứ nhất vào thời điểm năm 1985 bạn đã được nhận tặng cho Nhà và đất và đã được chính quyền xác nhận thì đây là cơ sở pháp lý quan trọng của bác.

    Thứ hai: Bác kiểm tra lại đi có khi từ thời điểm đó bác đã có tên trên sổ địa chính, sổ mục kê rồi

    Thứ ba: Bây giờ bác phải cấp đổi giấy chứng nhận được cấp, điều này đáng lẽ bác phải làm từ Luật Đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993 cơ

    Và hiện nay là Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau:

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    Như thế này bác đã thấy là mình có quyền chưa?

    Chúc bác thành công, pháp luật luôn bảo vệ quyền lợi của bác, hãy đến UBND cấp xã nơi có đất kê khai và xin cấp Giấy chứng nhận...

  • Xem thêm     

    20/09/2013, 08:50:53 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp thì bạn nên Lập hợp đồng trước đăng ký kinh doanh

    "Điều 14. Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh

    1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.

    2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó".

    Đối với loại hợp đồng này không có mẫu mã nào cả, với kinh nghiệm nhiều năm soạn thỏa và hướng dẫn những loại hợp đồng này cũng rất đa dạng, tùy thuộc vào từng dự án và đối tác cụ thể. Có lẽ bạn phải liên hệ với các luật sư để nhận dịch vụ soạn thảo hợp đồng từ phía họ.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    20/09/2013, 04:11:29 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Quan trọng nhất là hợp đồng, em nên cung cấp hợp đồng để các luật sư tư vấn thêm

    Em vào www.luatdoanhgia.vn xem kỹ các vấn đề Bán hàng đa cấp và xem những thỏa thuận của mình có vi phạm pháp luật hay không? có được pháp luật bảo vệ hay không?

  • Xem thêm     

    13/09/2013, 07:00:22 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Tất cả các nội dung khác đều là hợp pháp, đều là có căn cứ và có tính liên quan thì đó được xem là chứng cứ: Ví như: Việc ghi ché sổ sách, số đề, vay nợ nhiều khi cũng không cần phải có sự ký tá.. nhưng nét chữ, con số đều phù hợp với quy luật và các tình tiết khác, chứng cứ khác.

  • Xem thêm     

    12/09/2013, 10:58:39 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Cảm ơn ban! Tình huống bạn đưa ra là rất hay? tuy nhiên câu hỏi thắng hay thua thì phải hiểu theo nhiều nghĩa.

    Thứ nhất: Đặt cọc là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong tương lai, do đó nghĩa vụ này càng cụ thể, càng chi tiết thì càng tốt, ví như:

    Các đặc điểm chi tiết căn hộ, Căn hộ mua là căn nào? địa chỉ ở đâu? tình trạng pháp lý thế nào? giá mua bán thế nào? thuế lệ phí ai chịu? bao giời thực hiện mua bán? cách thức mua bán là thế nào? phương thức thực hiện, các giấy tờ tài liệu kèm theo... Do đó nghĩa vụ thực hiện trong tương lai, giao dịch trong tương lại phải cụ thể, rõ ràng.

    Quy định về trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ: Trách nhiệm do lỗi chủ quan của các bên, lỗi khác quan của các bên và chế tài cho từng lỗi đó mới dẫn đến khả năng phạt cọc như thế nào?

    Ngoài ra cũng cần xác định những yếu tố như: Chủ thể tham gia giao dịch có hợp pháp hay không? người nhận đặt cọc có phải là chủ sở hữu tài sản hay không? hình thức của giao dịch đặt cọc đã đúng hay chưa?....

    Thắng, thua của bạn tôi chưa hiểu rõ như thế nào? nhưng hậu quả pháp lý sẽ giải quyết theo các hướng sau:

    1. Nếu hợp đồng đặt cọc vô hiệu: Các bên hoàn trả nhau những gì đã nhận

    2. Nếu hợp đồng đặt cóc có hiệu lực: Bên nào vi phạm nghĩa vụ thỏa thuận thì bên đó phải chịu phạt, có tình lỗi của các bên.

    Hy vọng tư vấn này sẽ giúp bạn có thêm nhận định về tình huống của mình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/09/2013, 10:48:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn Luật sư Ngô Thế Thêm tư vấn như sau:

    Trong một công ty (pháp nhân), giám đốc, hay phó giám đốc chỉ làm một chức danh để xưng hô, quan trọng là Giám đốc bên em có phải là người đại diện thoe pháp luật của Công ty không hay là người khác như: Chủ tịch HĐQT, Chủ tịch HĐTV hoặc Tổng giám đốc, điều này em xem lại trên đăng ký kinh doanh.

    Người đại diện theo pháp luật (có thể là giám đốc bên em) của công ty là người mà nhân danh mình đại diện cho công ty trong tất cả các quan hệ, các giao dịch mà công ty tham gia.

    Nếu Giám đốc công ty không trực tiếp tham gia thì phải ủy quyền lại cho người khác có thể là Phó giám đốc nhân danh mình đại diện cho công ty (nhớ là đại diện cho công ty chứ không phải đại diện cho ông Giám đốc) xác lập thực hiện các giao dịch, do đó người này phải chịu trách nhiệm trước công ty về việc thực hiện các giao dịch mà mình đã xác lập.

    Vậy, Khi công ty bạn đã thay một người đại diện theo pháp luật mới, người này là người duy nhất đại diện cho công ty, nếu ông ta không ủy quyền cho bất kỳ ai kể cả giám đốc thì đương nhiên ông Phó Giám đốc không thể thực hiện các công việc theo ủy quyền được.

    Trở lại việc ông Giám đốc cũ, khi không còn là giám đốc nữa thì ông làm gì được đại diện cho công ty mà ủy quyền lại cho Phó Giám đốc ký cái nọ, cái kìa, đương nhiên trường hợp này là ông Phó Giám đốc không thể ký kết theo phạm vi ủy quyền đó được.

    Mặc khác, xem xét về hiệu lực ủy quyền, ủy  quyền có thể chấm dứt khi công việc đã hoàn thành, khi hết thời hạn, khi một trong 2 bên chết và các trường hợp khác do pháp luật quy định (người ủy quyền không có quyền xác lập việc ủy  quyền vì không còn căn cứ ủy quyền), khi ông giám đốc ông không còn cài quyền đại diện thì không còn căn cứ ủy quyền nữa.

  • Xem thêm     

    12/09/2013, 03:27:26 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Để đánh giá một giấy tờ tài liệu có phải là chứng cứ hay không không thể trả lời là có hay không mà nó phụ thuộc vào vụ việc cụ thể, các tài liệu chứng cứ thu thập được phải đáp ứng các yêu cầu nhất định về các thuộc tính của chứng cứ như:

    Tính khách quan: Xem xét, đánh giá tài liệu đó có tính khách quan đến đâu;

    Tính liên quan: Xem xét có liên quan đến nội dung giải quyết hay không?

    Giả sử: Trong Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định: Chứng cứ là những gì bên kia thừa nhận...

    Do đó, tài liệu mà bạn đang cung cấp có họ tên của bên kia đã đáp ứng được chứng cứ chưa thì rất khó xác định. Bạn vào link sau để xem thêm các vấn đề về chứng cứ tại ww.luatdoanhgia.vn và bạn cũng tự đánh giá được tài liệu bạn đang có có phải là chứng cứ không?

    http://luatdoanhgia.vn/Van-ban-luat/-Chung-cu-la-gi/155c451.html

    http://luatdoanhgia.vn/Dan-su-Dat-dai/Ghi-am-co-phai-la-chung-cu/15c447.html

    Thân chào!

  • Xem thêm     

    06/09/2013, 10:09:36 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Ủy quyền và mua bán là hoàn toàn khác nhau.

    Mua bán là chuyển quyền sở hữu từ người chủ tài sản sang người mua và sau khi mua bán thì người mua là chủ tài sản.

    ỦY quyền là việc đại diện làm thay công việc cho chủ tài sản, chỉ là công việc làm thay không ảnh hưởng gì đến quyền sở hữu của chủ tài sản, người ủy quyền vẫn mãi mãi là chủ tài sản, người nhận ủy quyền chỉ là người làm thay công việc đó mà thôi.

    Bạn nên làm hợp đồng mua bán nhé

  • Xem thêm     

    23/08/2013, 06:50:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Câu chuyện của bạn là trường hợp mà rất nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ về thị trường bất động sản hiện nay gặp phải, thông thường sẽ được giải quyết theo 2 hướng như sau:

    Hướng 1: Có dấu hiệu của việc Lừa đảo hay Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

    Nếu chủ Dự án bán dự án không có thật, đưa ra nhiều tài liệu, bản vẽ catalo, tờ rơi... nhằm thuyết phục sự tin tưởng của khách hàng hay đóng giả, đưa chứng tử giả làm nhà đầu tư thứ cấp của một số đơn vị lớn hoặc đưa ra các quyết định, văn bản giả của cơ quan nhà nước sau đó bằng hình thức là đặt cọc, góp vốn, đặt chỗ nhằm chiếm đoạt tài sản, bán cái không có thực.. hoặc có những hành vi mục đích sử dụng sai mục đích góp vốn, tài sản.... Bạn vào www.luatdoanhgia.vn để xem thêm các quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Hướng 2: Chỉ là tranh chấp hợp đồng góp vốn.

    Nếu khi có tranh chấp về hợp đồng thì bạn cần phải khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính, gửi kèm đơn khởi kiện là tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của bạn như: Hợp đồng, phiếu thu.. bạn vào www.luatdoanhgia.vn để lấy mẫu đơn khởi kiện.

  • Xem thêm     

    23/08/2013, 06:08:36 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Giao dịch dân sự thỏa mãn những điều kiện được quy định tại:

    "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định".

    Theo quy định của pháp luật thì việc góp vốn của bạn không phải công chứng nên không bị ràng buộc hình thức do đó sẽ có hiệu lực pháp luật nhưng phải đáp ứng điều kiện tại khoản 1 điều 122 Bộ luật Dân sự.

  • Xem thêm     

    22/08/2013, 05:42:08 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Việc góp vốn kinh doanh coi như là hoạt động đầu tư và bạn đã trở thành một nhà đầu tư để thực hiện các hoạt động kinh doanh kiếm lời.

    Khi bạn kinh doanh thì bạn sẽ trở thành đồng chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông... của Hộ kinh doanh, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần..... và phải đăng ký kinh doanh và xác định các yếu tố kinh doanh.

    - Tên, địa chỉ, ngành nghề

    - Vốn kinh doanh

    - Các quy định khác

    Việc thỏa thuận dân sự của bạn nêu trên là tự nguyện, không ai ép buộc nên không vi phạm pháp luật,.

    Bạn có thể vào www.luatdoanhgia.vn để xem thêm về thủ tục thành lập công ty.

  • Xem thêm     

    20/08/2013, 08:22:14 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Vấn đề là có vay thì phát sinh nghĩa vụ trả tiền, luật không thể quy định mức vay như thế nào bạn mới được quyền khởi kiện đòi tiền vay.

    Khi quyền và lợi ích của bạn bị xâm phạm, bằng năng lực của cá nhân mình bạn sẽ lấy lại quyền và lợi ích đó, nếu bạn không thể lấy lại được thì bạn nhờ pháp luật can thiệp, bạn khởi kiện để đòi tiền vay.

    Khi tiến hành khởi kiện thì bạn là nguyên đơn dân sự và bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí, nếu bản án tuyên bạn có quyền (thắng kiện) bạn sẽ được trả lại số tiền tạm ứng này, người thua kiện sẽ phải chịu án phí.

    Không quan trọng là số tiền lớn hay nhỏ, nhưng tôi thấy mừng vì bạn đã tuân thủ và áp dụng pháp luật, đây cũng là cách ứng xử văn minh, phù hợp với giai đoạn hiện nay và cũng chứng minh cho người có nghĩa vụ biết họ phải thực hiện nghĩa vụ một cách nghiêm túc. Tuân thủ pháp luật và làm việc theo pháp luật.

9 Trang «<56789>