Tư Vấn Của Luật Sư: LS Nguyễn Lượng - lsnguyenluong

18 Trang «<2345678>»
  • Xem thêm     

    01/06/2015, 11:09:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Như vậy việc sống chung giữa bố bạn và bà ấy là không hợp pháp và đương nhiên cũng không được công nhận là hôn nhân thực tế. Bố bạn mất cũng đã lâu và bà ấy không có quyền gì trong ngôi nhà đó cho nên bạn phân tích cho bà ấy hiểu và mời bà ấy ra khỏi nhà.

     

  • Xem thêm     

    01/06/2015, 08:30:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo Điều 271 Bộ luật dân sự 2005 về Hạn chế quyền trổ cửa quy định: "1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên."

    Như vậy:

    - Nhà 2 bên hẻm chỉ được trổ cửa sổ ra hẻm cách mặt đất từ 2,5m trở lên.

    - Nhà 2 bên hẻm muốn trổ cửa ra vào thì phải xin phép theo quy định pháp luật về xây dựng.

  • Xem thêm     

    01/06/2015, 08:08:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Nộp thuế sử dụng đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất, do anh chị bạn bận việc riêng nên mẹ chồng dùng tiền riêng của mình nộp thay và bây giờ thì nghĩa vụ của anh chị bạn là phải trả lại số tiền đó cho mẹ chồng theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 09:56:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Bạn nêu: "Năm 1986, bố mẹ em ly dị và tòa xử phân chia tài sản chung của bố mẹ em, em lớn hơn thì được giao cho bố nuôi còn em gái em thì mẹ em nuôi... Sau đó, bố em có "đi bước nữa" nhưng KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN với một bà đang ly thân với chồng cũ của bà ta (bà này cũng có một CON TRAI RIÊNG)",  bạn cần làm rõ 2 vấn đề sau:

    - Bố bạn và bà ấy sống chung như vợ chồng từ khi nào, trước hay sau ngày  03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân gia đình năm 1986 có hiệu lực)?

    - Bà ấy ly thân với chồng cũ nghĩa là chưa làm thủ tục ly hôn giống bố mẹ bạn phải không bạn? bạn kiểm tra lại xem bà ấy đã làm thủ tục ly hôn với chồng cũ khi nào hay đến bây giờ vẫn chưa làm thủ tục ly hôn?

    Sau khi làm rõ 2 vấn đề trên thì bạn xem mình thuộc trường hợp nào sau đây để xử sự cho phù hợp:

    1- Nếu bố bạn và bà ấy sống chung với nhau sau ngày 03/01/1987 (phải có chứng cứ chứng minh) hoặc bố bạn và bà ấy sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và bà ấy chưa làm thủ tục ly hôn với chồng cũ của mình trước ngày 03/01/1987 thì hôn nhân giữa bố bạn và bà ấy không được coi là hôn nhân thực tế theo Điều 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-HĐTP. Do vậy bà ấy không có quyền hưởng di sản thừa kế của bố bạn để lại mà chỉ có bạn và em gái bạn được hưởng (nếu ông bà nội của bạn còn sống vào thời điểm bố bạn mất thì các cụ cũng được hưởng giống 2 anh em bạn). Và bạn có quyền mời bà ấy ra khỏi nhà bạn và không phải đưa khoản tiền gì như yêu cầu của bà ấy.

    2- Nếu bố bạn và bà ấy sống chung với nhau trước ngày 03/01/1987 và bà ấy đã làm thủ tục ly hôn với chồng cũ trước ngày 03/01/1987 thì hôn nhân giữa bố bạn và bà ấy được coi là hôn nhân thực tế theo Điều 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-HĐTP và bà ấy sẽ được hưởng thừa kế di sản của bố bạn để lại.

    Cụ thể di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia đều cho những người sau: bạn, em gái bạn, bà ấy và ông, bà nội của bạn (nếu các cụ còn sống vào thời điểm bố bạn mất) (con riêng của bà ấy không được hưởng di sản thừa kế của bố bạn). Nếu bạn rơi vào trường hợp này thì có thể đưa cho bà ấy một khoản tiền nhỏ hơn hoặc tương đương với số tiền mà bà ấy có thể được hưởng từ di sản của bố bạn, nếu ông bà nội bạn còn sống vào thời điểm bố bạn mất thì di sản thừa kế của bố bạn theo quy định pháp luật sẽ được chia thành 5 phần bằng nhau và bà ấy được hưởng 1/5.

     

  • Xem thêm     

    28/05/2015, 01:51:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Như đã nêu gia đình ông B không có quyền đồng ý cho bịt hay không nên UBND phường cũng không có thẩm quyền giải quyết.

    Để diện tích đất ngõ đó được thể hiện lại trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà bạn thì bạn làm hồ sơ gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai quận để giải quyết theo quy định

  • Xem thêm     

    25/05/2015, 08:33:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Như bạn trìn bày, nguồn gốc ngách đi chung là đất thổ cư của gia đình bạn dùng để làm ngách đi chung của 3 gia đình, chứ không phải đất công cộng của Nhà nước. Hơn nữa, nhà B chẳng liên quan gì đến ngách đó nên gia đình B không có quyền đồng ý cho bịt hay không.

     

  • Xem thêm     

    25/05/2015, 08:19:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Tham khảo Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông tư 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung  của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng không thấy có quy định như vậy.

    Bạn có thể hỏi phường xem điều họ nói được quy định cụ thể tại điều bao nhiêu luật hay nghị định, thông tư nào?

  • Xem thêm     

    21/05/2015, 10:07:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Nếu đúng như bạn trình bày thì các bên phải giữ nguyên trạng. Mặc dù có thể đó không phải là lối đi chung nhưng nhìn ảnh chúng tôi nghĩ cửa đó chỉ là cửa thoát hiểm, không đi lại thường xuyên nên không ảnh hưởng gì đến ai nên không bắt buộc phải bịt lại, nhất là cửa này đã có từ trước.

    Còn đất công cộng thuộc quyền quản lý của nhà nước nên không ai được xây dựng trên đất đó.

  • Xem thêm     

    20/05/2015, 11:34:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Như đã nêu, khi đền bù người ta sẽ căn cứ vào đất đó của ai hay nói cách khác ai là người đứng tên trên sổ đỏ, chứ không căn cứ là trong sổ đỏ đó có bao nhiêu hộ.

    Tuy nhiên, việc đền bù mỗi nơi mỗi khác, đặc biệt là quỹ đất đền bù, cho nên nếu cần thì bạn cứ tách khẩu, thậm chí nếu bố mẹ bạn đã cho đất ở riêng thì tách luôn cả sổ đỏ.

  • Xem thêm     

    18/05/2015, 02:56:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Chắc bạn biết ngành công an xét lý lịch 3 đời khi kết hôn, cô ấy có thể làm thủ tục không theo đạo nữa nhưng còn bố mẹ, bà cô ấy. Do vậy, việc kết hôn của các bạn theo tôi là rất khó.

    Tuy nhiên, để chắc chắn thì bạn có thể hỏi trực tiếp thầy, cô giáo nào có kinh nghiệm trong trường bạn (bí thư chi bộ chẳng hạn) về vấn đề này.

  • Xem thêm     

    18/05/2015, 01:15:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chỉ khi nào bố  mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho bạn thì người tặng mới được miễn thuế thu nhập cá nhân 2%, ngoài ra thì đều phải nộp theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về Thu nhập được miễn thuế như sau: "Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau"

  • Xem thêm     

    16/05/2015, 09:04:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Nếu đất nhà bạn và các hộ xung quanh thu hồi vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì sẽ được đền bù thỏa đáng và đặc biệt là phải tổ chức ý kiến của nhà bạn cũng như các hộ xung quanh về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư....Khi nào tổ chức cuộc họp đó thì các bạn nêu quan điểm, nguyện vọng của mình. 

    Khi lập phương án bồi thường thì người ta thường căn cứ xem mảnh đất bị thu hồi là của ai, diện tích bao nhiêu, có sổ đỏ chưa để bố trí đất tái định cư cho người đó, diện tích tương ứng là bao nhiêu căn cứ trên phương án bồi thường, tái định cư đã được thông qua.

    Về trình tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 69 Luật đất đai 2013 được quy định như sau:

    "1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

    Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

    b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

    c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

    2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

    b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

    3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

    b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

    c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

    d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

    Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

    4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng."

     

  • Xem thêm     

    12/05/2015, 11:36:24 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đây là 2 loại thuế dành cho 2 đối tượng khác nhau, cụ thể:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì: "Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam",

    Còn Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) theo quy định tại khoản 1 Điều 2 luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC: "Điều 2. Người nộp thuế 

    Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

    a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung".

    Như vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, còn chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên hợp danh của công ty hợp danh nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có thu nhập chịu thuế)

  • Xem thêm     

    12/05/2015, 11:16:20 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Khi công ty thành lập thì cơ bản cần nộp thuế môn bài, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có)...

    Thuế môn bài cao hay thấp tùy thuộc vào mức vốn điều lệ bạn đăng ký và vốn điều lệ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo thông tư 04/2003/TT-BTC: nếu vốn điều lệ dưới 2 tỷ thì thuế môn bài cả năm là 1 triệu, từ 2-5 tỷ là 1,5 triệu, từ 5-10 tỷ là 2 triệu, từ 10 tỷ trở lên là 3 triệu.

    Khi công ty xuất hóa đơn VAT cho khách hàng thì phải nộp thuế VAT, nếu công ty có thu nhập phải chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 20% đối với những doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ theo thông tư 78/2014/TT-BTC).

    Đặt tên công ty như bạn nêu cũng được, nếu có trùng lặp với tên một công ty khác trong toàn quốc đã có thì người ta sẽ thông báo để bạn đổi tên cho phù hợp.

  • Xem thêm     

    11/05/2015, 11:13:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    - CMND của thím bạn được cấp lại thì số CMND vẫn giữ nguyên nên không ai quan tâm đến ngày cấp là ngày tháng năm nào cấp vì đó là 1 người.

    - CMND của chú bạn được làm lại theo mẫu mới 11 số thì có thể đến CQ công an xin giấy xác nhận đó là cùng 1 người.

  • Xem thêm     

    05/05/2015, 03:59:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Còn một cách nữa là bồ của cô ấy mua mảnh đất đó trước, sau khi sổ đỏ đứng tên anh ấy rồi thì làm hợp đồng tặng cho riêng cô ấy thì đó sẽ là tài sản riêng của cô ấy trong thời kỳ hôn nhân mà không phụ thuộc ý chí của chồng, tất nhiên là phải chịu thêm 10% thuế thu nhập cá nhân và 0,5% lệ phí trước bạ.

    (lưu ý là tình trạng hôn nhân bồ cô ấy là độc thân hoặc nếu đã có vợ thì sau khi mua xong anh ấy phải làm hợp đồng tặng cho riêng cô ấy được)

  • Xem thêm     

    04/05/2015, 01:08:40 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Nếu bạn chỉ đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể thì bạn có thể gửi hồ sơ xin đăng ký hộ kinh doanh đến UBND quận/huyện nơi đặt trụ sở là được, nếu đăng ký theo loại hình công ty thì gửi hồ sơ đến Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố, chi phí khoảng 200 nghìn.

    Khi kinh doanh bạn phải nộp thuế môn bài, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).

    Bạn có thể lấy địa chỉ ở trọ để đăng ký nếu chủ nhà đồng ý.

  • Xem thêm     

    04/05/2015, 11:59:48 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Không biết bạn muốn hỏi cụ thể luật sư nào, nhưng với câu hỏi của bạn thì luật sư nào cũng có thể trả lời được.

    Để thành lập công ty thì bạn cần gửi hồ sơ thành lập doanh nghiệp với ngành nghề dạy tin học, photocopy, quảng cáo đến Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Ngành nghề quảng cáo, photocopy là ngành nghề phổ thông, còn ngành nghề dạy tin học là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cụ thể: Nếu giám đốc công ty đồng thời là giám đốc trung tâm tin học thì phải tốt nghiệp ĐH chuyên ngành tin học, tuổi đời từ 25-65, không phải công chức, viên chức; trung tâm tin học phải có tối thiểu 40 máy vi tính, diện tích phòng không nhỏ hơn 15m2, tối thiểu 1,5m2/ 1 học viên...

  • Xem thêm     

    04/05/2015, 11:22:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Pháp luật qua các thời kỳ khác nhau quy định về hình thức của di chúc chỉ với mục đích đảm bảo di chúc đó do chính người có tài sản lập trong trạng thái minh mẫn lập, không bị ai ép buộc, lừa dối. Do vậy nếu xác định được di chúc đó do chính người có tài sản lập, có chữ ký của họ thì về nguyên tắc di chúc đó sẽ hợp pháp mà không cần người làm chứng hay cần công chứng.

    Để đánh giá một bản di chúc có hiệu lực pháp luật hay không thì phải căn cứ nhiều yếu tố như thời điểm lập di chúc, người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản đó không, người lập di chúc có biết chữ hay không, nếu không biết chữ thì ai là người làm chứng...nếu bạn có bản di chúc đó thì có thể chụp và up lên chúng tôi sẽ xem giúp.

    Còn nếu bạn muốn lập một bản di chúc mới thì có thể theo các quy định về di chúc trong Bộ luật dân sự 2005 như sau:

    "Điều 646. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Điều 647.Người lập di chúc

    1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    Điều 648.Quyền của người lập di chúc

    Người lập di chúc có các quyền sau đây:

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Điều 649.Hình thức của di chúc

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

    Điều 650. Di chúc bằng văn bản

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Điều 651. Di chúc miệng

    1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

    Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

    Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.

    Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

    Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.

    Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

    Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

    Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

    Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

    1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

     2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

    Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc

    Công chứng viên, người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

    3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực

    Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:

    1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;

    2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;

    3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;

    4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;

    5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;

    6. Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

    Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở

    1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

    2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này.

    Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

    2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

    3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

    Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng

    Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.

    Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.

    2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.

    Điều 665. Gửi giữ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.

    2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.

    3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Giữ bí mật nội dung di chúc;

    b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;

    c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.

    Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại

    1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

    2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.

    Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

    2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

    Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

    3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

    5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

    Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng

    Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

    Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

    1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

    Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng

    1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

    Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

    Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

    2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

    Điều 671. Di tặng

    1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

    2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

    Điều 672. Công bố di chúc

    1. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

    2. Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.

    3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

    4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

    5. Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng.

    Điều 673. Giải thích nội dung di chúc

    Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.

    Trong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực."

  • Xem thêm     

    27/04/2015, 11:23:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Công ty bất động sản bạn nêu là công ty môi giới phải không bạn, nếu họ chỉ là môi giới thì khi người bán, người mua gặp nhau rồi thì các thủ tục như ký hợp đồng chuyển nhượng, sang tên trước bạ còn lại bạn hoàn toàn có thể tự đi làm để khỏi sợ họ lừa.

    Như bạn nêu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được ký kết ở Văn phòng công chứng, lệ phí công chứng các bên thỏa thuận, phí trước bạ sang tên 0,5% bên mua chịu, thuế thu nhập cá nhân 2% bên bán chịu (hoặc 2 bên có thể thỏa thuận).

    Khi mua bán nhà đất ngoài việc kiểm tra xem có đúng người bán là chủ của nhà đất không, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) có phải thật không, CMND, Hộ khẩu của người bán có thật hay không thì nguyên tắc chung là khi đã ký hợp đồng công chứng và mình đã cầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bản gốc, cùng với 3 bản sao có chứng thực CMND, Hộ khẩu của bên bán rồi thì mình mới giao tiền cho bên bán (90% hay bao nhiêu là thỏa thuận của 2 bên). Khi nào mình làm xong sổ đỏ thì mới trả nốt tiền cho họ.

    Mình phải là người trực tiếp cầm các giấy tờ đó đến Văn phòng đăng ký nhà đất quận/huyện để làm thủ tục sang tên, chứ không bao giờ để cho bên bán cầm các giấy tờ đó đi làm cho mình (tránh trường hợp bên bán cầm các giấy tờ đó, đặc biệt là sổ đỏ bản gốc tiếp tục đi làm thủ tục chuyển nhượng cho người khác nữa).

18 Trang «<2345678>»