Tư Vấn Của Luật Sư: LS Nguyễn Lượng - lsnguyenluong

  • Xem thêm     

    12/05/2015, 11:36:24 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsnguyenluong
    lsnguyenluong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2014
    Tổng số bài viết (420)
    Số điểm: 2502
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 159 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đây là 2 loại thuế dành cho 2 đối tượng khác nhau, cụ thể:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì: "Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam",

    Còn Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) theo quy định tại khoản 1 Điều 2 luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC: "Điều 2. Người nộp thuế 

    Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

    a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung".

    Như vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, còn chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên hợp danh của công ty hợp danh nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có thu nhập chịu thuế)