Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

14 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:09:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

     Bạn cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh cho công ty sửa chữa ô tô của bạn (vì sữa chữa ô tô bắt buộc phải có địa điểm kinh doanh cố định) tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở công ty.

    Trân trọng.

     

     

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:04:19 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp, tôi tư vấn như sau:

    Trong trường hợp có người thừa kế là người đã đổi quốc tịch và họ tên thì cần có văn bản xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia mà người thừa kế đã đổi quốc tịch về việc thông tin nhân thân mới và thông tin nhân thân cũ của người đó là một.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:00:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: 

    17. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;

    b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;

    c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp;

    d) Người quản lý doanh nghiệp;

    đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

    e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;

    g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;

    h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.

    Nếu công ty của vợ anh rơi vào một trong những trường hợp nêu trên thì Hợp đồng giao dịch giữa công ty anh và công ty vợ anh phải tuân thủ quy định tại Điều 86 Luật doanh nghiệp:

    Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan

    1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:

    a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;

    b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

    c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;

    d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;

    đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.

    Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.

    2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

    3. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;

    b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;

    c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.

    4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

    5. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:53:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Trong trường hợp của anh, anh có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:50:46 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Trên cơ sở thông tin chị cung cấp, chị đã xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đi đăng ký kết hôn nên yêu cầu của Tư pháp xã là chính xác, chị cần sang xã nơi chồng chị đăng ký thường trú để xin xác nhận về việc chưa đăng ký kêt hôn thì bên xã chị đăng ký thường trú mới có thể cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:40:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Dựa trên thông tin chị cung cấp thì chị có thể làm đơn xin ly hôn gửi tới Tòa án cấp quận, huyện nơi chồng chị cư trú.

    Con chị còn nhỏ, dưới 3 tuổi nên về nguyên tắc chị sẽ được nuôi con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:36:55 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Trong trường hợp của anh thì anh có thể làm đơn xin trích lục Bản án của Tòa án nêu rõ thông tin của nguyên đơn, bị đơn.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:30:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Đối với vấn đề của anh, theo nội dung anh cung cấp ở trên thì tôi cho rằng Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất mà hai vợ chồng đang ở là hai vợ chồng đứng tên chung, như vậy, tài sản này là tài sản chung của hai vợ chồng.

    Theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

    Đối với việc gia đình vợ anh cho rằng đất là tài sản riêng của vợ anh vào thời điểm hiện nay là không chính xác bởi lẽ, khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 2 vợ chồng anh đứng tên chung đã thể hiện ý công nhận đó là tài sản chung vợ chồng anh. Do vậy, đó là tài sản chung vợ chồng anh, nếu không thỏa thuận được thì sẽ chia theo khoản 2 Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 02:26:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị,

    Trong trường hợp của anh/chị thì anh/chị có thể làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi người nhận tiền của anh/chị cư trú.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 02:23:53 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo tình huống của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    1. Theo Khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2014 các thành viên thành viên trong hội đồng thành viên có thể ủy quyền cho người đại diện để tham dự và biểu quyết tại cuộc họp của HĐTV. Khái niệm đại diện được giải thích cụ thể tại Điều 134 BLDS 2015 “đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”. Cũng tại Điều này, BLDS 2015 có đưa ra những điều kiện để trờ thành người đại diện ủy quyền cho người khác “Người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện”. Ta thấy, trong trường hợp này thành viên góp vốn ít hơn có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với việc tham dự và biểu quyết trong cuộc họp HĐTV và trong Luật Doanh nghiệp 2014 không hề có điều khoản nào cấm thành viên này không dược làm đại diện ủy quyền cho thành viên khác. Do đó, trong công ty TNHH thành viên có nhiều vốn hơn có thể ủy quyền cho thành viên ít vốn hơn trong hội đồng quyết định các công việc.
    2. Theo Chương VI Nghị định 79/2014 thì điều kiện “người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện pháp luật phải có văn bằng, chứng chỉ về bồi dưỡng pccc” chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phòng cháy chứa cháy. Nếu công ty của bạn hoạt động trong lĩnh vực này thì phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện trong Chương VI thì mới được phép hoạt động. Tại điều 47 của Nghị định có giải thích rõ thế nào là các văn bằng chứng chỉ về pccc, theo đó người đứng đầu doanh nghiệp chỉ cần có văn bằng hoặc chứng chỉ, tuy nhiên tùy theo loại dịch vụ pccc mà công ty bạn kinh doanh bạn phải đảm bảo có chứng chỉ phù hợp.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 02:20:55 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn, theo thông tin bạn cung cấp tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ Điều 30 Luật doanh nghiệp 2014:

    “1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

    2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.”


    Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 Nghị định về đăng ký Doanh nghiệp quy đinh mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh như sau:“Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.”


    Từ những quy định pháp luật trên: Luật doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015 quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp đó.Đối với các Doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/07/2015, có mã số thuế và mã số Doanh nghiệp không trùng nhau không bắt buộc phải làm thủ tục thay đổi.

    Ngoài ra, có một số doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, thuộc thẩm quyền cấp phép của các cơ quan khác không phải Sở kế hoạch và Đầu tư cũng có mã số doanh nghiệp và mã số thuế khác nhau.

    Do vậy, bạn cần xem xét công ty bạn muốn ký hợp đồng dịch vụ đó thuộc trường hợp nào? nếu việc thành lập và hoạt động của công ty đó đúng theo quy định của pháp luật thì bạn ký hợp đồng bình thường. Khi đó, con dấu được khắc là mã số công ty chứ không phải là mã số thuế.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 01:34:27 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn, với trường hợp của bạn thì do bạn cung cấp các thông tin quá mơ hồ, thiếu rõ ràng nên luật sư chưa thể tư vấn chính xác cho bạn được.

    1. Trong trường hợp anh Quyết và chị Nga để lại tiền thừa kế cho Minh và My thì Minh và My vẫn được nhận phần thừa kế theo như di chúc mà anh Quyết và chị Nga để lại. bạn có thể tham khảo các Điều 17, 18 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nặng lực pháp luật của một cá nhân như sau:

    Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

    2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

    3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

    Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

    Theo đó, quyền thừa kế là một trong những quyền nằm trong năng lực pháp luật của cá nhân và quyền này không bị hạn chế theo quy định nêu trên. Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

    Điều 613. Người thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Như vậy, cá nhân con người khi sinh ra đã có quyền thừa kế, căn cứ theo quy định nêu trên, đối với người thừa kế là cá nhân thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Do đó, người bị bệnh tâm thần vẫn có quyền thừa kế theo quy định pháp luật. Trong trường hợp người bị tâm thần dẫn tới mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, thì người đó vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế, tuy nhiên, việc thực hiện quyền trong trường hợp này được thực hiện thông qua người giám hộ của người đó.

    2. Trong trường hợp có di chúc chỉ để lại di sản cho Minh và My thì đối với An và Thành, bạn có thể tham khảo các trường hợp thừa kế không phụ thuộc theo di chúc. Nếu An và Thành không nằm trogn các trường hợp đó thì An và Thành không được hưởng di sản của anh Quyết và chị Nga:

    Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

    Về việc người tâm thần có được gửi tiền vào ngân hàng không? Bạn có thể tham khảo theo ý ở trên về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân. Tuy nhiên, đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, hành vi thì việc giao dịch với ngân hàng phải cần có người giám hộ của họ.

    Với câu hỏi bệnh nào được nhà nước cấp tiền hàng tháng? Câu hỏi này không hiểu ý của bạn muốn hỏi về vấn đề gì nên luật sư xin phép không đưa ra câu trả lời.

     

  • Xem thêm     

    08/02/2018, 09:35:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Trong trường hợp vợ chồng chị có tài sản chung trong quá trình hôn nhân (ví dụ xe do 2 vợ chồng mua) thì mẹ chồng chị không có quyền lấy và quản lý toàn bộ số tài sản đó.

    Tài sản của riêng của chồng chị và phần của chồng chị trong khối tài sản chung của chồng chị sau khi chồng chị mất thì sẽ được chia thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất của chồng chị là: Cha, mẹ, vợ, con.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Chị cần tư vấn cụ thể và chính xác hơn thì có thể tới văn phòng của chúng tôi.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    26/01/2018, 02:22:10 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo như trình bày của bạn thì bạn cần xem xét lại các điều khoản trong hợp đồng liên quan đến chất lượng gạch men cũng như các điều khoản liên quan đến việc thanh toán trong hợp đồng đã ký kết giữa công ty bạn và công ty TNHH A. Rất tiếc vì những thông tin bạn cung cấp quá ít nên luật sư không thể đưa ra ý kiến sâu hơn về vấn đề này. Luật sư chỉ có thể đưa ra một số tham khảo cho bạn và công ty bạn trong việc giải quyết vấn đề liên quan đến việc đòi quyền lợi cho công ty bạn.

    Bạn có thể tham khảo theo Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014:

    Điều 201. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

    2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”.

    Bạn có trình bày,trong trường hợp này công ty TNHH A đã cố tình không kê khai và thanh toán khoản nợ với công ty bạn khi tiến hành giải thể, về hành vi này, khoản 2, 3 Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

    “2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

    3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh”.

    Để tiến hành bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty mình, bạn có thể liên lạc với đại diện công ty TNHH A để thỏa thuận, thương lượng với nhau, nếu qua thương lượng, hòa giải mà công ty TNHH A không trả số tiền nợ cho công ty bạn thì công ty bạn có thể khiếu kiện lên Tòa án.

  • Xem thêm     

    26/01/2018, 02:19:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì ông Năm và bà Hùng trồng cây trên đất của mình nhưng lại để tán cây ảnh hưởng đến việc đi lại trên sông của xóm nhà bạn. Trong trường hợp này, gia đình bạn có quyền viết đơn tố cáo đến UBND cấp xã về hành vi của ông Năm và bà Hùng đã vi phạm BLDS 2015, cụ thể ở các điều như sau:

    Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

    Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

    Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

    2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    26/01/2018, 02:05:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với trường hợp của bạn và theo thông tin mà bạn trình bày thì luật sư có những ý kiến như sau:

    1/ Về việc chồng bạn tự ý bán tài sản là tài sản chung vợ chồng nhưng chỉ có mình chồng bạn đứng tên: 

    Tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.

    Căn cứ vào quy định này thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong trường hợp tài sản là bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Vợ chồng bạn đã ly hôn và có quyền thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn. Tuy nhiên, việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản, đối với đất đai thì thỏa thuận bằng văn bản phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, việc chồng bạn tự ý bán tài sản chỉ mang tên chồng bạn khó mà xảy ra nếu giữa hai người không có thỏa thuẩn bằng văn bản đã thông qua công chứng, chứng thực.

    2/ Để ngăn chặn và khởi kiện chồng bạn đòi phân chia tài sản.

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc chia tài sản sau ly hôn là tranh chấp về hôn nhân gia đình thuôc thẩm quyền giải quyết của tòa án.

    “Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    1.      Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”

    Căn cứ theo Điểm a Khoản  Điều 35 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

    Căn cứ theo Điểm I Khoản 1 Điều 40 về Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu thì

    Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.”

    Thì bạn có thể lựa chọn bất kỳ một trong các Tòa án nhân dân cấp Huyện nào tại Hà Nội mà có bất động sản tranh chấp. Trong đó bạn cần liệt kê các bất động sản tranh chấp để Tòa án giải quyết.

    Khi tiến hành khởi kiện đòi phân chia tài sản sau khi ly hôn với chồng bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án tiến hành áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các tài sản tranh chấp với chồng bạn. bạn có thể tham khảo Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để biết thêm chi tiết

    “Điều 111 Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

    “1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

    1. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.”

    Như vậy,  để tránh trường hợp chồng bạn tẩu tán tài sản ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bạn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng  biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài ngay trong giai đoạn bạn nộp đơn khởi kiện.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    26/01/2018, 02:02:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,
    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu:
     
    Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
    1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
    2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
    a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
    b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
     
    và Điều 2 NĐ 63/2014/NĐ – CP:
    Điều 2. Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu
    4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: 
     
    a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; 
     
    b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau; 
     
    c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; 
     
    d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên. 
     Và Khoản 1 Điều 65 Luật đấu thầu năm 2013 quy định:
     
    "1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan".
     
    Như vậy, theo luật đấu thầu công ty thi công thầu và chủ đầu tư phải đôc lập về tài chính và pháp lý, và khi nộp hồ sơ đấu thầu các đại diện của liên danh đều phải kí lên hồ sơ đấu thầu. Do đó, công ty bạn không thể vừa làm chủ đầu tư vừa làm đơn vị thi công.
  • Xem thêm     

    26/01/2018, 09:37:09 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với câu hỏi của bạn, luật sư đưa ra ý kiến như sau:

    Về thủ tục khi tiến hành đăng ký khai sinh cho cháu bé, trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú: nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống.

    Để  khai sinh cho con theo họ và quê quán của bố thì:

    Trước hết, chị cần yêu cầu xác định cha cho con, nếu chị có thể đưa ra các bằng chứng, chứng cứ xác định được cháu bé là con của chị và anh N hoặc có bằng chứng về việc trước khi chết anh N thừa nhận cháu bé là con của mình theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Vấn đề chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Mà theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch 2014 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
    “1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
    2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
    Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
    Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

    Trong trường hợp của chị, chị có thể nộp đơn yêu cầu xác định cha cho con tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi chị cư trú. Tòa sẽ ra quyết định công nhận anh N là cha của đứa bé nếu có các bằng chứng, chứng cứ xác minh. Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án.

    “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

    1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

    2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    “Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

    1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

     “Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”

    Khi Tòa án có quyết định công nhận anh N là cha của đứa bé, chị có thể đi đăng ký khai sinh theo thủ tục tại Luật Hộ tịch 2014 và hoàn toàn có thể khai tên đứa bé theo họ cha.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    24/01/2018, 03:47:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với trường hợp của bạn, theo thông tin bạn đưa ra thì hiện nay công ty chỉ đang buộc bạn phải viết đơn xin thôi việc với lý do cá cược và chơi bài trong khi làm việc. Như vậy, ở đây công ty chưa ra quyết định sa thải bạn mà mới dừng lại ở việc yêu cầu bạn tự nguyện thôi việc, trong trường hợp bạn không đồng ý viết đơn thôi việc thì có thể công ty mới tiến hành các biện pháp để kỷ luật lao động bạn, cụ thể ở đây là sa thải.

    Để xác định bạn sai ở vấn đề gì và ở đâu thì bạn có thể tham khảo theo Khoản 1 Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định các trường hợp người lao động được áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật là sa thải: 

    "Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1.      Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động".

    Ở đây bạn có đề cập là bạn chưa vi phạm nội quy hay có bất cứ biên bản nào cả, tuy nhiên ở đây bạn đã làm bản tường trình với công ty trong đó bạn thừa nhận bạn sử dụng số điện thoại và tài khoản điện thoại công ty cấp để nạp game đánh bài online. Công ty có thể dựa vào đó làm căn cứ để tiến hành kỷ luật bạn, do số điện thoại công ty cấp được hiểu như là tài sản của công ty, được sử dụng trong thời gian làm việc và cho mục đích làm việc của công ty.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    24/01/2018, 02:31:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị,
     
    Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài ản gắn liền với đất được quy định tại Luật đất đai 2013 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT như sau:
     
    “Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
    1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
    Điều 13. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
    Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
    a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
    b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
    Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
    3. Hồ sơ thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:
    a) Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
    b) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;
    c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
    Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
    1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp tư nhân, bao gồm:
    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
    c) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”
     
    Như vậy, anh/chị có thể đến văn phòng đăng ký đất đai tại quận/huyện nơi có bất động sản để thực hiện các thủ tục trên.
    Trân trọng.
14 Trang <123456>»