Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

6 Trang 12345>»
  • Xem thêm     

    23/05/2018, 10:39:55 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn, với trường hợp của bạn, phần tài sản riêng là căn nhà 6 tỷ đồng mà cha bạn không nhắc đến trong di chúc sẽ được chia theo thừa kế theo pháp luật.

    Căn cứ vào Điểm a, Khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015:

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    ...

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;...

    Như vậy, căn nhà trị giá 6 tỷ này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật bao gồm những người theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

     

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, căn nhà trị giá 6 tỷ sẽ được chia cho những người sau: Mẹ bạn, bạn, con riêng của cha bạn và ông bà nội của bạn (Nếu còn sống). Mỗi người sẽ được hưởng một phần có giá trị bằng nhau.

  • Xem thêm     

    01/04/2018, 04:41:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị, trên cơ sở thông tin anh/chị cung cấp, tôi trả lời như sau:

    Theo quy định của pháp luật về thừa kế, người để lại di sản chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

    "Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    ..."

    Anh của anh/chị sống định cư ở nước ngoài vẫn có quyền hưởng tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Nếu anh/chị muốn từ chối nhận di sản thì có quyền từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự:

    "Điều 620. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản."

    Việc từ chối nhận di sản được thực hiện tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Sau khi anh/chị từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế còn lại.

    Thời hiệu chia thừa kế được quy định tại điều 623 Bộ luật Dân sự:

    Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    "1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    01/04/2018, 04:31:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn, trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, tôi trả lời như sau:

    Khi cha, mẹ ly hôn thì con chưa thành niên sẽ được cha hoặc mẹ nuôi dưỡng, người không trực tiếp nuôi dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến cuối đời nếu con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Bạn có thể tham khảo quy định tại những điều luật dưới đây.

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Nếu bạn đã thành niên và không thuộc trường hợp tại khoản 1 điều 81 nêu trên thì bố mẹ bạn không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho bạn.

    Đối với tài sản của bố bạn thì bạn chỉ có quyền hưởng nếu bố bạn tặng cho, chuyển nhượng cho bạn hoặc có quyền thừa kế khi bố bạn mất.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    01/04/2018, 04:23:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp tôi trả lời như sau:

    Việc thực hiện các giao dịch bảo đảm bằng tài sản, giấy tờ có giá của người khác phải có được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản, sự đồng ý này phải được thể hiện bằng văn bản.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    01/04/2018, 04:11:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp, tôi trả lời như sau:

    Bạn nói là mẹ bạn bị "bắt" ký vào tờ giấy không tranh chấp tài sản, nếu có thể chứng minh việc ký kết tờ giấy đó là bị ép buộc, không tự nguyện thì tờ giấy đã ký đó vô hiệu và phân chia theo quy định của pháp luật về nguyên tắc giải quyết tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    09/03/2018, 08:51:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình từ năm 1999 đến nay thì hai người sống chung như vợ chồng mà không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được công nhận là hôn nhân hợp pháp nên việc xác định tài sản chung phải xác định được là cùng tạo lập và cùng đứng tên chung (đối với tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu), nếu không đứng tên chung thì phải có chứng cứ chứng minh việc tạo lập tài sản đó có công sức của mình.

    Do bác bạn không có đăng ký kết hôn nên bác của bạn không có quyền hưởng thừa kế khi chồng của bác bạn mất mà chỉ có các con riêng và con chung, cha mẹ chồng (nếu còn sống) được quyền hưởng thừa kế.

    Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên tôi chỉ có thể nói sơ qua như vậy, để được tư vấn cụ thể hơn bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:20:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp tôi tư vấn như sau:

    Bạn không nói rõ bà nội bạn để lại miếng đất cho ba bạn là để lại dưới hình thức nào: di chúc?di ngôn? Trong trường hợp bà nội bạn để lại di chúc theo đúng quy định theo pháp luật thì gia đình bạn chỉ cần thực hiện việc khai nhận thừa kế theo di chúc của bà nội bạn đồng thời khai nhận thừa kế do ba bạn đã mất.

    Trong trường hợp bà nội bạn không để lại di chúc thì việc chia miếng đất đó sẽ chia cho các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Như bạn đã cung cấp thông tin là tất cả những người thừa kế của bà nội bạn đều đồng ý để lại cho ba bạn thì cần tất cả những người thừa kế của bà nội bạn và của ba bạn tới phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng nơi có tài sản để thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:04:19 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp, tôi tư vấn như sau:

    Trong trường hợp có người thừa kế là người đã đổi quốc tịch và họ tên thì cần có văn bản xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia mà người thừa kế đã đổi quốc tịch về việc thông tin nhân thân mới và thông tin nhân thân cũ của người đó là một.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:53:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Trong trường hợp của anh, anh có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:50:46 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Trên cơ sở thông tin chị cung cấp, chị đã xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đi đăng ký kết hôn nên yêu cầu của Tư pháp xã là chính xác, chị cần sang xã nơi chồng chị đăng ký thường trú để xin xác nhận về việc chưa đăng ký kêt hôn thì bên xã chị đăng ký thường trú mới có thể cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:40:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Dựa trên thông tin chị cung cấp thì chị có thể làm đơn xin ly hôn gửi tới Tòa án cấp quận, huyện nơi chồng chị cư trú.

    Con chị còn nhỏ, dưới 3 tuổi nên về nguyên tắc chị sẽ được nuôi con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:36:55 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Trong trường hợp của anh thì anh có thể làm đơn xin trích lục Bản án của Tòa án nêu rõ thông tin của nguyên đơn, bị đơn.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 08:30:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Đối với vấn đề của anh, theo nội dung anh cung cấp ở trên thì tôi cho rằng Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất mà hai vợ chồng đang ở là hai vợ chồng đứng tên chung, như vậy, tài sản này là tài sản chung của hai vợ chồng.

    Theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

    Đối với việc gia đình vợ anh cho rằng đất là tài sản riêng của vợ anh vào thời điểm hiện nay là không chính xác bởi lẽ, khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 2 vợ chồng anh đứng tên chung đã thể hiện ý công nhận đó là tài sản chung vợ chồng anh. Do vậy, đó là tài sản chung vợ chồng anh, nếu không thỏa thuận được thì sẽ chia theo khoản 2 Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 01:34:27 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn, với trường hợp của bạn thì do bạn cung cấp các thông tin quá mơ hồ, thiếu rõ ràng nên luật sư chưa thể tư vấn chính xác cho bạn được.

    1. Trong trường hợp anh Quyết và chị Nga để lại tiền thừa kế cho Minh và My thì Minh và My vẫn được nhận phần thừa kế theo như di chúc mà anh Quyết và chị Nga để lại. bạn có thể tham khảo các Điều 17, 18 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nặng lực pháp luật của một cá nhân như sau:

    Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

    2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

    3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

    Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

    Theo đó, quyền thừa kế là một trong những quyền nằm trong năng lực pháp luật của cá nhân và quyền này không bị hạn chế theo quy định nêu trên. Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

    Điều 613. Người thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Như vậy, cá nhân con người khi sinh ra đã có quyền thừa kế, căn cứ theo quy định nêu trên, đối với người thừa kế là cá nhân thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Do đó, người bị bệnh tâm thần vẫn có quyền thừa kế theo quy định pháp luật. Trong trường hợp người bị tâm thần dẫn tới mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, thì người đó vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế, tuy nhiên, việc thực hiện quyền trong trường hợp này được thực hiện thông qua người giám hộ của người đó.

    2. Trong trường hợp có di chúc chỉ để lại di sản cho Minh và My thì đối với An và Thành, bạn có thể tham khảo các trường hợp thừa kế không phụ thuộc theo di chúc. Nếu An và Thành không nằm trogn các trường hợp đó thì An và Thành không được hưởng di sản của anh Quyết và chị Nga:

    Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

    Về việc người tâm thần có được gửi tiền vào ngân hàng không? Bạn có thể tham khảo theo ý ở trên về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân. Tuy nhiên, đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, hành vi thì việc giao dịch với ngân hàng phải cần có người giám hộ của họ.

    Với câu hỏi bệnh nào được nhà nước cấp tiền hàng tháng? Câu hỏi này không hiểu ý của bạn muốn hỏi về vấn đề gì nên luật sư xin phép không đưa ra câu trả lời.

     

  • Xem thêm     

    08/02/2018, 09:35:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Trong trường hợp vợ chồng chị có tài sản chung trong quá trình hôn nhân (ví dụ xe do 2 vợ chồng mua) thì mẹ chồng chị không có quyền lấy và quản lý toàn bộ số tài sản đó.

    Tài sản của riêng của chồng chị và phần của chồng chị trong khối tài sản chung của chồng chị sau khi chồng chị mất thì sẽ được chia thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất của chồng chị là: Cha, mẹ, vợ, con.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Chị cần tư vấn cụ thể và chính xác hơn thì có thể tới văn phòng của chúng tôi.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    26/01/2018, 02:05:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với trường hợp của bạn và theo thông tin mà bạn trình bày thì luật sư có những ý kiến như sau:

    1/ Về việc chồng bạn tự ý bán tài sản là tài sản chung vợ chồng nhưng chỉ có mình chồng bạn đứng tên: 

    Tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.

    Căn cứ vào quy định này thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong trường hợp tài sản là bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Vợ chồng bạn đã ly hôn và có quyền thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn. Tuy nhiên, việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản, đối với đất đai thì thỏa thuận bằng văn bản phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, việc chồng bạn tự ý bán tài sản chỉ mang tên chồng bạn khó mà xảy ra nếu giữa hai người không có thỏa thuẩn bằng văn bản đã thông qua công chứng, chứng thực.

    2/ Để ngăn chặn và khởi kiện chồng bạn đòi phân chia tài sản.

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc chia tài sản sau ly hôn là tranh chấp về hôn nhân gia đình thuôc thẩm quyền giải quyết của tòa án.

    “Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    1.      Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”

    Căn cứ theo Điểm a Khoản  Điều 35 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

    Căn cứ theo Điểm I Khoản 1 Điều 40 về Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu thì

    Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.”

    Thì bạn có thể lựa chọn bất kỳ một trong các Tòa án nhân dân cấp Huyện nào tại Hà Nội mà có bất động sản tranh chấp. Trong đó bạn cần liệt kê các bất động sản tranh chấp để Tòa án giải quyết.

    Khi tiến hành khởi kiện đòi phân chia tài sản sau khi ly hôn với chồng bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án tiến hành áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các tài sản tranh chấp với chồng bạn. bạn có thể tham khảo Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để biết thêm chi tiết

    “Điều 111 Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

    “1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

    1. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.”

    Như vậy,  để tránh trường hợp chồng bạn tẩu tán tài sản ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bạn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng  biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài ngay trong giai đoạn bạn nộp đơn khởi kiện.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    26/01/2018, 09:37:09 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với câu hỏi của bạn, luật sư đưa ra ý kiến như sau:

    Về thủ tục khi tiến hành đăng ký khai sinh cho cháu bé, trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú: nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống.

    Để  khai sinh cho con theo họ và quê quán của bố thì:

    Trước hết, chị cần yêu cầu xác định cha cho con, nếu chị có thể đưa ra các bằng chứng, chứng cứ xác định được cháu bé là con của chị và anh N hoặc có bằng chứng về việc trước khi chết anh N thừa nhận cháu bé là con của mình theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Vấn đề chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Mà theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch 2014 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
    “1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
    2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
    Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
    Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

    Trong trường hợp của chị, chị có thể nộp đơn yêu cầu xác định cha cho con tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi chị cư trú. Tòa sẽ ra quyết định công nhận anh N là cha của đứa bé nếu có các bằng chứng, chứng cứ xác minh. Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án.

    “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

    1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

    2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    “Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

    1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

     “Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”

    Khi Tòa án có quyết định công nhận anh N là cha của đứa bé, chị có thể đi đăng ký khai sinh theo thủ tục tại Luật Hộ tịch 2014 và hoàn toàn có thể khai tên đứa bé theo họ cha.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    24/01/2018, 02:29:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị,
    Căn cứ theo luật HN – GĐ 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau
    "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
     
    Như vậy, trong trường hợp bà ngoại anh/chị có văn bản chứng minh việc mua đất này là cho riêng mẹ của anh/chị (văn bản tặng cho riêng) hoặc ba của anh/chị có văn bản cam kết nhà đất đó là tài sản riêng anh mẹ anh/chị (văn bản có xác nhận chữ ký của UBND hoặc văn phòng công chứng) thì đó là tài sản riêng của mẹ anh/chị, các con riêng của ba anh/chị không có quyền đòi chia tài sản này.
     
    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    22/01/2018, 10:53:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Đất thuộc quyền sử dụng của chồng chị mà hiện nay chồng chị đã mất nên trước tiên chị cần phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau khi khai nhận xong chị mới có thể thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do chồng chị để lại sau khi mất. Trong trường hợp có di chúc hợp pháp thì chia theo di chúc, nếu không thì chia theo pháp luật. Quy định của pháp luật về chia thừa kế theo pháp luật như sau:

    "Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Do không có đủ thông tin nên tôi chỉ có thể tư vấn cho chị nội dung chung chung như vậy. Trong trường hợp chị cần tư vấn cụ thể thì có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 09:54:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với yêu cầu của chồng bạn yêu cầu bạn trả lại ½ số lương (khoảng hơn 200 triệu) thì yêu cầu này là không có căn cứ. Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

         Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

         2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

         3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Như vậy chồng bạn có ý đúng khi nói lương đó là tài sản chung , tuy nhiên như bạn trình bày thì bạn sử dụng số tiền trên để chăm lo cho gia đình và nuôi các con. Đó có thể hiểu số tiền đó được dung để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Cho nên yêu cầu của chồng bạn khi yêu cầu ½ số lương là không có căn cứ.

     

    2. Trong trường hợp chồng bạn kiện bạn việc chiếm giữa tài sản của ông âý thì việc khởi kiện này là không cơ cơ sở. Vì như đã trình bày ở trên thì lương là tài sản chung của vợ chồng. Thứ 2 thì căn cứ theo Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 thì vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Mà trong trường hợp của bạn, tuy chỉ là thỏa thuận bằng miệng nhưng sự việc đã diễn ra nhiều năm, chồng bạn cũng không có ý kiến nên có thể ngầm hiểu rằng thỏa thuận đó có tồn tại.

    “Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

    1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

    2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

    5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

6 Trang 12345>»