Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

6 Trang <123456>
  • Xem thêm     

    02/10/2017, 03:50:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, tôi trả lời như sau:

    1. Đối với việc kê khai di sản thừa kế theo pháp luật phải có ý kiến của tất cả những người thừa kế, trong trường hợp người cô của bạn biệt tích, không xác định được còn sống hay đã chết thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố cô bạn mất tích (hoặc chết) trước khi khai nhận di sản thừa kế.

     

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 04:28:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trước hết, nội dung câu hỏi của bạn không phải là tranh chấp quyền nuôi con mà là việc đăng ký thường trú cho người con. Trên cơ sở thông tin của bạn, tôi trả lời như sau:

    Điều 13 Luật cư trú quy định: 

     

      “Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên

    1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

    2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

    Con của bạn sinh năm 2006, cho nên là người chưa thành niên nên nơi cư trú có thể là nơi cư trú của cha hoặc của mẹ. Do đó, bạn có thể làm nộp hồ sơ xin đăng kí thường trú tại cơ quan công an tại nơi muốn thường trú.

    Tuy nhiên, trước khi đăng kí thường trú, nhập khẩu tại nơi ở mới, bạn phải làm thủ tục tách sổ hộ khẩu cho bé K theo quy định tại điều 27 Luật cư trú như sau:

    “Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

    1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

    a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

    b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA:

              “5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp”

    Như vậy, để có thể làm thủ tục thay đổi nơi cư trú cho bé K con bạn về chỗ ở mới của cha, bạn phải có sự đồng ý của chủ hộ nơi bé K đang đăng ký thường trú để tách bé K khỏi sổ hộ khẩu cũ. Sau khi có văn bản đồng ý của chủ hộ cũ mà bé K đã đăng ký thường trú, thì bố của bé K mới có thể thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 10:38:22 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chiếc xe đó là mua sau khi hai bạn kết hôn. Theo quy định của pháp luật thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng (trừ việc được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc mua, tạo lập bằng tài sản riêng). Do thông tin không đầy đủ nên tôi đưa ra hai giả định sau:

    1. Xe là tài sản chung vợ chồng do mẹ chồng mua cho 2 vợ chồng và để vợ đứng tên

    Trong trường hợp này thì việc bán xe phải do cả hai người đứng ra ký bán, mà vợ bạn là người đứng tên nên không thể thiếu chữ ký của vợ bạn trừ khi vợ bạn có ủy quyền qua công chứng cho bạn đại diện bán xe.

     

    2. Xe là tài sản riêng do mẹ chồng mua và cho riêng con dâu

    Trong trường hợp này vợ bạn là người có quyền bán xe mà không cần chữ ký của bạn và cần có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng.

     

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    07/09/2017, 02:59:54 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

     

    Theo như quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành của Việt Nam thì pháp luật không cấm hai người cùng làm trong một doanh nghiệp kết hôn với nhau. còn việc bạn nghe nói thì tôi không thể trả lời bạn, tôi chỉ trả lời trên cơ sở quy định của pháp luật.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    06/09/2017, 10:35:03 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn:

    "Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."

    và cấm các hành vi sau để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    "Điều 5

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi."

    Như vậy, nếu các bạn đáp ứng được các điều kiện  hết hôn thì được kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

  • Xem thêm     

    24/02/2016, 04:16:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Luật hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
    "Điều 17.

    1. UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

    2. ..."

    Nếu các bạn đủ các điều kiện cho việc kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình hiện hành và là công dân Việt Nam thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên. Cư trú được hiểu là thường trú hoặc tạm trú. Do vậy, bạn có thể đăng ký kết hôn tại UBND phường nơi bạn đăng ký tạm trú.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    13/01/2016, 09:24:24 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với vấn đề của bạn tôi trả lời như sau:

    Việc thừa kế được quy định tại Bộ luật dân sự thì những người được hưởng di sản của người vợ là: bố, mẹ vợ, chồng, con. 

    Phần tài sản là di sản thừa kê là: 1/2 khối tài sản chung với chồng, tài sản riêng của vợ.

    Những đồng thừa kế khác muốn ủy quyền thì có thể thông qua Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng để ủy quyền cho một trong những đồng thừa kế thực hiện việc kê khai di sản thừa kê và thực hiện các thủ tục liên quan để ra tên cho các đồng thừa kế. Sau khi ra tên cho các đồng thừa kế xong thì có thể ủy quyền mua bán nếu muốn.

    Người già yếu không đi lại được mà đầu óc vẫn còn minh mẫn thì có thể mời công chứng viên đến nhà để công chứng văn bản ủy quyền.

     

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    18/09/2015, 11:10:10 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trường hợp bố bạn mất thì phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung vợ chồng sẽ trở thành di sản thừa kế và được chia cho hàng thừa kế thứ nhất nếu tại thời điểm chia thừa kế còn sống: ông, bà nội của bạn, mẹ bạn và bạn.

    Phần ông bạn được hưởng thừa kế từ di sản thừa kế của bố bạn sẽ trở thành phần di sản thừa kế của ông bạn khi ông bạn mất.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    11/09/2015, 10:52:57 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn không rõ ràng nên tôi trích dẫn quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để bạn tham khảo:

    "Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

    1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

    Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

    Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

    Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác."

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    29/10/2014, 09:56:01 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: 

    1. Thẩm quyền

    - Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

    - Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước thìỦy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    2. Hồ sơ: 

    - Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

    - Giấy tờ chứng minh: CMTND, hộ chiếu, sổ hộ khẩu

    Trích lục bản án hoặc Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử (trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết).

    3. Thời hạn: Trong vòng 05 ngày làm việc

    Lệ phí: Không đáng kể

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    29/10/2014, 09:30:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì tôi trả lời bạn như sau: 

    Chị gái của bác bạn mất mà không để lại di chúc nên di sản của người này sẽ được chia theo pháp luật. Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:  

    "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Theo đó, nếu người đã mất không còn cha mẹ, không có con cái thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng thừa kế di sản. Cụ thể trong trường hợp này là bác của bạn sẽ được hưởng thừa kế.

    Nếu muốn khai nhận di sản thừa kế thì bác của bạn có thể tới bất kỳ Phòng Công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng trên địa bàn mà có bất động sản là di sản thừa kế.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/11/2013, 11:25:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với tình huống bạn nêu ra tôi trả lời như sau:

    Theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành về việc đăng ký và quản lý hộ tịch thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ mới sinh không phụ thuộc vào độ tuổi của cha, mẹ đứa trẻ, không có văn bản nào quy định giới hạn độ tuổi của người mẹ. Như vậy, việc UBND phường từ chối đăng ký khai sinh cho cháu bé với lý do mẹ cháu bé chưa đủ 16 tuổi là không có căn cứ pháp lý. Để đảm bảo quyền lợi cho mẹ con cháu bé thì gia đình có thể kiến nghị lên UBND phường và UBND quận huyện nơi đăng ký thường trú để yêu cầu giải quyết vụ việc, đăng ký khai sinh cho cháu bé.

    Dưới đây là thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật.

    ĐĂNG KÝ KHAI SINH

    1.         Thẩm quyền (Điều 13 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP)

    • Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
    • Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
    • Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

    2.         Thời hạn và trách nhiệm khai sinh (Điều 14 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP)

    Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.

    3.         Thủ tục đăng ký khai sinh (Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, mục 4 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 158/2005/NĐ-CP)

     3.1      Hồ sơ

    * Giấy tờ phải nộp:

    • Tờ khai theo mẫu  (Phụ lục 1 Kèm theo Thông tư số 05/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch)
    • Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế (bệnh viện, trạm y tế, nhà hộ sinh…) nơi trẻ em sinh ra cấp. Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng:

    +    Văn bản xác nhận của người làm chứng (người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng; người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng).

    +    Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

    * Giấy tờ phải xuất trình:

    • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

    3.2.      Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

    4.         Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi (Điều 16 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP)

    4.1.      Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

    Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; giới tính; đặc điểm nhận dạng; tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, địa chỉ của người phát hiện. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản, một bản giao cho người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

    4.2.      Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.

    4.3.      Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “trẻ bị bỏ rơi”. Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”; nội dung ghi chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu.

    4.4.      Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, thì việc lập biên bản và thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khi đăng ký khai sinh, những nội dung liên quan đến khai sinh được ghi theo lời khai của trẻ; nếu trẻ không nhớ được, thì căn cứ vào thể trạng của trẻ để xác định năm sinh, ngày sinh là ngày 01 tháng 01 của năm đó; họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam; những nội dung không xác định được thì để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ rơi".

    5. Căn cứ

    • Luật Hôn nhân gia đình năm 2000;
    • Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch;
    • Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về Hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
    • Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
    • Thông tư số 05/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch

    Trân trọng!

     

     

  • Xem thêm     

    26/11/2013, 11:16:15 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với trường hợp của bạn tôi trả lời như sau:

    Việc thừa kế theo di chúc pháp luật quy định rất rõ ràng, ông bà nội của bạn có để lại di chúc chung về việc phân chia tài sản chung vợ chồng (Cụ thể là để lại để thờ cúng). Nếu di chúc có hiệu lực pháp luật thì việc chia như sau:

    Bà của bạn đã mất, ông của bạn còn sống nếu muốn thay đổi di chúc thì chỉ thay đổi được phần nội dung di chúc liên quan đến phần tài sản của ông bạn. Phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà bạn thì vẫn được chia theo di chúc.

    Bạn có thể tham khảo một số điều luật sau:

    "Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng

    Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.

    Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.

    2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình."

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/11/2013, 10:53:20 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp thông thường không có yếu tố nước ngoài do UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết. Đứng đầu cơ quan này là chủ tịch UBND, trong những trường hợp pháp luật cho phép thì có thể ủy quyền cho cấp phó để thực hiện những công việc nhất định.

    Nếu việc ủy quyền ký Giấy khai sinh cho trẻ là hợp pháp thì đương nhiên Giấy khai sinh của con bạn hợp pháp có hiệu lực pháp luật.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/11/2013, 10:41:02 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Thông tin anh cung cấp rất chung chung, không đủ thông tin để chúng tôi có thể tư vấn cho anh được. Anh cần cung cấp thêm thông tin như dưới dây để được tư vấn cụ thể hơn:

    - Thông tin tài sản tranh chấp: Diện tích, nguồn gốc, người đứng tên hiện tại, đã chia chưa? Chia như thế nào...

    - Nội dung tranh chấp: Các anh em tranh chấp về vấn đề gì?

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    05/11/2013, 03:48:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với trường hợp của bạn thì người mẹ đẻ của đứa trẻ có quyền đưa ra các yêu cầu đối với người con của người đó như: Đòi nhận mẹ cho con, quyền nuôi dưỡng, chăm sóc đứa trẻ... nếu có chứng cứ chứng minh đó là con do người đó sinh ra.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    05/11/2013, 03:35:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với trường hợp của bạn bạn cần cung cấp thêm những thông tin về nguồn gốc đất, đối tượng được cấp đất là hộ gia đình bao gồm những ai.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    31/10/2013, 08:47:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Thông tin bạn cung cấp không rõ ràng, bạn cần cung cấp cho tôi thông tin về thửa đất mà bạn có nêu trong nội dung câu hỏi như: Nguồn gốc thửa đất, thời gian sử dụng thửa đất đó như thế nào? được xác lập trong thời kỳ hôn nhân hay trước thời kỳ hôn nhân? ai đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Có được những thông tin nêu trên tôi mới có thể trả lời cho bạn một cách chính xác.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    31/10/2013, 08:28:52 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trong trường hợp của bạn thì bố của bạn vẫn phải ký tên trong hợp đồng thế chấp vì tài sản thế chấp là tài sản chung vợ chồng. Khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung vợ chồng cần phải có sự đồng ý của cả hai người.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/10/2013, 10:30:28 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Việc chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được giao cho một trong hai người, người còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Nếu hai bên muốn thay đổi việc thăm nom, chăm sóc cháu bé thì có thể thỏa thuận với nhau, nếu có thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con thì phải gửi lên Tòa án có thẩm quyền.

    Nếu anh có thể thỏa thuận được với vợ anh như nội dung trong Bản thỏa thuận mà anh soạn thì cứ theo thỏa thuận mà thực hiện.

    Trân trọng!

6 Trang <123456>