Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

6 Trang <123456>
  • Xem thêm     

    05/01/2018, 08:40:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Luật Hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện ly hôn như sau:

    Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là vợ hoặc chồng:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Trong trường hợp vợ chồng đồng thuận ly hôn và không có tranh chấp về tài sản, con cái thì thuộc trường hợp tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình.

    Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Trường hợp một bên yêu cầu thì tòa án sẽ căn cứ vào quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình về các yếu tố để đồng ý cho ly hôn, nếu tình trạng hôn nhân của chị thuộc các trường hợp này thì có thể sẽ chấp thuận cho ly hôn.

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/01/2018, 08:35:00 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Trong trường hợp số tiền anh chuyển cho vợ của anh là tài sản riêng của anh hoặc là tài sản chung vợ chồng (có chứng cứ chứng minh) thì anh có quyền yêu cầu vợ anh trả lại toàn bộ (nếu là tài sản riêng của anh) hoặc trả lại một nửa (nếu là tài sản chung vợ chồng). Trong trường hợp vợ anh không đồng ý trả lại anh có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

    Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    "Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/01/2018, 08:30:01 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với tài sản là di sản thừa kế thì khi các đồng thừa kế không phân chia di sản thì sẽ trở thành khối tài sản chung chưa chia thuộc sở hữu của các đồng thừa kế. Trong trường hợp các đồng thừa kê không trực tiếp quản lý thì có quyền ủy quyền cho người khác quản lý di sản giúp mình. Theo qui định tại khoản 2 Điều 187 Bộ Luật Dân sự 2015 thì người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao. 

    Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản

    1. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

    2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”

    Do vậy, cho dù quản lý thời gian dài thì người quản lý cũng 

    Với trường hợp thứ hai mà bạn đề cập. Do bạn nói là không phân chia và có 1 người con sống trên mảnh đất đó nhưng không nói rõ là việc không phân chia là do thỏa thuận của các người con có thể hiện bằng văn bản hay vào thời điểm mở thừa kế không ai đả động đến việc phân chia di sản. Tùy vào trường hợp mà sẽ có những khác nhau.

    + Ở trường hợp các người con đồng thuận không phân chia mảnh đất và giao cho một người quản lý di sản. Đây là trường hợp mà di sản đã được chia và tất cả các người con đều là đồng sở hữu. Người con được sự ủy quyền của các anh chị em cho sinh sống và quản lý mảnh đất đó thì người này là người quản lý tài sản. và sẽ áp dụng theo Điều 187 Bộ luật dân sự như trên.

    + Nếu người con không được sự ủy quyền mà sinh sống ở đó, các anh chị em cũng không có ý kiến hay đòi chia di sản thì theo Khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự 2015

    Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/12/2017, 09:18:00 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Chị có thể lấy thông tin liên lạc của chúng tôi trong phần chữ ký. 

    địa chỉ văn phòng tại: 11B Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Bến Nghé, quận 1, HCM.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/12/2017, 09:09:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với các trường hợp về đất đai, chúng tôi cần thông tin chính xác về quyền sử dụng của mảnh đất đó do cơ quan nhà nước cấp nội dung cụ thể như thế nào, UBND xã quyết định cho bố mẹ bạn toàn quyền sử dụng mảnh đất, vậy, nội dung quyết định là gì? Tôi cần xác nhận nguồn gốc và quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó thì mới có thể có câu trả lời chính xác cho bạn được.

    Nếu mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của bà nội cuả bạn thì nó sẽ trở thành di sản để thừa kế. Trong trường hợp này có thể phải chia đất cho cô  của bạn.

    Nếu mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của bố bạn thì không phải chia cho cô bạn.

    Rất khó để đưa ra câu trả lời chính xác trong trường hợp không rõ thông tin, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được trả lời một cách chính xác nhất.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    20/12/2017, 09:23:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Thứ nhất, bạn mới 17 tuổi, theo quy định của Bộ luật dân sự thì bạn là người chưa thành niên, theo Luật hôn nhân gia đình thì bạn chưa đủ độ tuổi kết hôn.

    Thứ hai: Hai bạn có đăng ký kết hôn không? có đăng ký khai sinh cho con không?

    Thứ ba: Hai bạn đều không có việc làm, vậy bạn có thu nhập gì hay không? có nguồn kinh tế nào để bạn có thể thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc cho con hay không? bạn có thể tạo được mọi điều kiện tốt nhất cho con của bạn hay không?

    Trường hợp của bạn rất khó có khả năng có thể nuôi con vì bạn là người chưa thành niên nên chưa có đầy đủ năng lực dân sự đầy đủ, hơn nữa, bạn không có việc làm ổn định, bạn có thể chứng minh khả năng về kinh tế của mình hay không?

    Bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    14/12/2017, 06:50:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Đối với trường hợp của anh tôi trả lời như sau:

    Quyền trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

    Theo quy định của điều luật này thì người bố được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong các trường hợp sau:

    1. Hai vợ chồng đạt được thỏa thuận do người bố chăm sóc con sau khi ly hôn

    2. Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con: ví dụ: không đủ điều kiện về kinh tế, về sức khỏe ... mà tòa án xét thấy người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng con thì có thể giao con cho người bố nuôi. Tuy nhiên, người bố phải cung cấp được đầy đủ các chứng cứ chứng minh về việc người mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng con

    Với thu nhập 2.5 triệu của vợ anh chưa thể hiện được  việc vợ anh không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con. Về điều kiện kinh tế, tòa án sẽ xem xét về mức sống trung bình của cháu bé tại nơi sinh sống, nếu thu nhập 2.5 triệu/1 tháng của vợ anh có thể đáp ứng được nhu cầu của bé và của vợ anh hoặc vợ anh có khoản tiền tiết kiệm đủ để đáp ứng chi phí trong thời gian dài  thì vẫn có thể được coi là đủ điều kiện trực tiếp chăm nom, nuôi dưỡng con.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    12/12/2017, 10:58:25 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Nếu chị chưa nhận được Quyết định về việc giải quyết việc ly hôn, chị có thể liên hệ trực tiếp với thẩm phán giải quyết vụ việc của chị để đề nghị họ cung cấp cho chị Quyết định này.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    12/12/2017, 10:56:40 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    1.      Về thay đổi tên

    Tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền thay đổi tên:

    “Điều 28 Quyền thay đổi tên

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

    a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”

    Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn có thể dựa vào việc “sử dụng tên đó gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình” để có thể thay đổi tên của mình. Bạn có thể trình bày lý do như bạn đã trình bày với luật sư.

    2.      Trình tự, thủ tục thay đổi tên:

    Theo quy định tại Điều 7 và Điều 28 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

    Điều 7: Điều kiện thay đổi và cải chính hộ tịch.

    1.Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

    2.Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

    Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

    1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

    Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

    3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

    Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

                Như bạn trình bày thì bạn mới 16 tuổi nên khi thay đổi ho, tên, chữ đệm thì buộc bạn phải có sự đồng ý của cha mẹ. Việc đồng ý của cha mẹ bạn phải được thể hiện trong tờ khai nộp cho cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã.

    Bạn nộp hồ sơ trên cho cơ quan đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

                Về chi phí thì bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan chức năng để biết chi tiết.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    12/12/2017, 09:44:18 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng chị thể hiện đó là tài sản chung vợ chồng. Sau khi chồng chị chết mà không để lại di chúc thì phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chồng chị sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

    Chị cần đi khai nhận di sản thừa kế, sau khi khai nhận xong thì mới có thể bán mảnh đất đó được.

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015:

    " Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    ..."

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    ..."

    Chị cần xác định những người thừa kế của chồng chị có những ai theo Điều 651 nêu trên, sau đó tới Văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    12/12/2017, 09:33:21 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Trong quan hệ hôn nhân, pháp luật không hạn chế về nơi ở của vợ, chồng, vợ anh có quyền đi bất cứ nơi đâu cô ấy muốn. 

    Trong trường hợp vợ của anh không về nhà thì chỉ có cách thỏa thuận, khuyên răn cô ấy thôi, pháp luật không có biện pháp nào trong trường hợp này.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    06/12/2017, 02:54:35 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Để thi hành Quyết định của tòa án là: Yêu cầu vợ cũ của anh tự nguyện thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho các con.

    Trong trường hợp vợ cũ của anh không tự nguyện thi hành án thì anh hoặc các con của anh yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành án dân sự thi hành quyết định.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    04/12/2017, 09:42:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Sau khi ly hôn, anh là một bên trong quyết định của Tòa án về việc phân chia tài sản nên anh có quyền gửi đơn yêu cầu vợ cũ của anh thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho các con của anh, đồng thời, trong trường hợp vợ cũ của anh không hợp tác anh có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành quyết định của tòa án. Trong trường hợp này, các con của anh cũng có quyền yêu cầu vợ cũ của anh thực hiện theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    30/11/2017, 07:47:04 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp, tôi trả lời bạn như sau:

    Ông bạn vừa mới mất tuy có để lại di chúc nhưng theo lời bạn kể thì không có người làm chứng, không biết ông bạn lúc viết di chúc có tỉnh táo hay không nhưng có một chi tiết là di chúc đã có công chứng của phòng công chứng.

                Căn cứ  theo Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 Di chúc bằng văn bản:

    “Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

    Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 Di chúc hợp pháp:

    “1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Như vậy có thể nói nếu theo những gì bạn đề cập là di chúc của ông tuy không có người làm chứng nhưng đã được công chứng thì di chúc của ông bạn để lại tài sản cho chú bạn là có thể nói bạn di chúc được cho là hợp pháp và có giá trị pháp lý. Trừ trường hợp bạn chứng minh được rằng di chúc này được lập ra khi ông bạn không minh mẫn, bị ép buộc, lừa dối hoặc như bạn đề cập là tay run không cầm được bút thì theo Khoản 3 Điều 630 bộ luật dân sự 2015 thì di chúc cần có người làm chứng và được công chứng, chứng thực.

    Trong trường hợp bạn có nghi ngờ về việc bản di chúc này có yếu tố bị ép buộc, lừa dối hoặc được lập một cách không hợp pháp thì bạn có thể khởi kiện ra tòa để yêu cần tuyên bố di chúc vô hiệu. Trong trường hợp bản di chúc trên vô hiệu thì phần di sản của ông bạn sẽ được chia như như trường hợp không có di chúc (Thừa kế theo pháp luật), bao gồm :

    -          1 Phần của bà nội của bạn.;

    -          1 Phần của chú của bạn;

    -          1 Phần của bạn (Theo thông tin bạn đưa ra là bố bạn đã mất và bạn là con duy nhất của bố bạn).

    Nếu như bạn chứng minh được rằng di chúc mà bạn đề cập ở trên là do chú bạn giả mạo, sửa chữa di chúc hoặc có hành vi lừa dối, cưỡng ép ông của bạn trong việc lập di chúc thì căn cứ theo Điểm d Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 thì chú của bạn sẽ mất quyền được hưởng di sản của ông bạn.

    Để biết thêm chi tiết trong trường hợp bản di chúc bị tuyên vô hiệu, bạn có thể tham khảo thêm về hàng thừa kế và thừa kế kế vị trong bộ luật dân sự 2015.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/11/2017, 09:39:27 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị,

    Việc anh/chị xé bỏ Quyết định ly hôn do cơ quan có thẩm quyền ban hành không làm thay đổi tình trạng hôn nhân về mặt pháp lý của anh/chị. Nếu anh/chị đã ly hôn và được pháp luật công nhận, hiện nay, tình trạng hôn nhân của anh/chị là độc thân thì anh/chị có thể kết hôn với người khác nếu đáp ứng được tất cả các điều kiện về kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    13/11/2017, 04:05:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,
    Trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, tôi trả lời như sau:
     
    1. Đối với số tiền mà bố mẹ vợ bạn cho hai vợ chồng mà không nói rõ là cho riêng hay cho chung và tiền được sử dụng vào mục đích chung cho gia đình thì được coi là tài sản chung vợ, chồng. Trong trường hợp tiền được cho riêng thì phải có chứng cứ chứng minh điều đó.
     
    2. Trong đơn ly hôn không yêu cầu tòa giải quyết về tài sản nhưng khi giải quyết thì vợ bạn yêu cầu tòa án giải quyết thì tòa án có thể coi đó là việc bổ sung yêu cầu khởi kiện và có thể thực hiện các thủ tục để giải quyết chung cùng với việc ly hôn nếu có đủ cơ sở, điều kiện để giải quyết trong một vụ việc hoặc tách riêng ra một vụ việc để giải quyết.
     
    Để có thể tư vấn được rõ hơn, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.
    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    13/11/2017, 02:59:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị,

    Quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể thay đổi khi có yêu cầu của một trong hai bên cha, mẹ. Trong trường hợp người cha không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con, người mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng con.

    Nếu người mẹ đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu, có thể đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dạy con thì tòa án có thể xem xét cho người mẹ được nuôi con nếu người cha không đáp ứng được yêu cầu.

    Con từ đủ 7 tuổi trở lên, khi thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu bé phải hỏi ý kiến của cháu bé.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    26/10/2017, 03:12:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trên cơ sở thông tin bạn cung cấp tôi trả lời như sau:

    Nếu trong gia đình bạn có hiện tượng bạo hành gia đình bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp, giải quyết.

    Tôi khôn ghiểu ý của bạn về việc "Cam kết không tái phạm nữa" là cam kết về vấn đề gì? Đối với những nội dung cam kết thì người cam kêt tự chịu trách nhiệm và UBND thường là xác nhận chữ ký của người lập cam kết chứ ko xác nhận nội dung của cam kết đó.

    Tôi cần bạn nói rõ về vấn đề bạn muốn hỏi, như vậy tôi mới có thể trả lời cho bạn chính xác được.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    19/10/2017, 02:43:35 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Trong trường hợp của anh tôi trả lời như sau:

    1/ Làm đơn khởi kiện đòi sổ đỏ

    Mảnh đất anh mua đã sang tên cho con gái anh và vợ anh là người đại diện theo pháp luật của bé đứng tên sổ đỏ, do vậy, việc chị Dung giữ sổ đỏ không vi phạm quy định của pháp luật. Việc anh kiện đòi sổ đỏ là không có cơ sở

    2/  Trường hợp chị Dung đem sổ đi vay, cầm cố, thế chấp

    "Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

    1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

    2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

    3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Theo điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015, Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện:

    "Điều 141. Phạm vi đại diện

    1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

    a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

    b) Điều lệ của pháp nhân;

    c) Nội dung ủy quyền;

    d) Quy định khác của pháp luật.

    2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình."

    Theo những quy định trên thì cả bố và mẹ đều là người đại diện theo pháp luật của con. Do vậy, trong trường hợp chị Dung cầm sổ đỏ mà chị đại diện cho bé Ny đi cầm cố, thế chấp ... mà anh cho rằng không phục vụ cho nhu cầu của bé thì anh có thể khởi kiện và có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn giao dịch liên quan đến tài sản đó.

    Trân Trọng.

  • Xem thêm     

    16/10/2017, 10:12:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

     

    Vấn đề thừa kế không được đặt ra khi bố mẹ ly hôn. Thừa kế chỉ được đặt ra với người con khi người bố/mẹ chết. Do vậy, trường hợp của bạn không phát sinh vấn đề thừa kế.

    Khi bố mẹ ly hôn, nếu muốn để lại tài sản cho con thì bố/mẹ có thể tặng cho tài sản cho con, khi con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) thì cần có người đại diện để quản lý tài sản cho con.

    Nếu bạn cần được tư vấn một cách cụ thể hơn thì có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

    Trân trọng

6 Trang <123456>