Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

14 Trang «<78910111213>»
  • Xem thêm     

    25/09/2014, 05:20:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

     Việc kết hôn tại Việt Nam với người Việt Nam thì bạn thực hiện theo luật hôn nhân gia đình năm 2000 tại Điều 9, Điều 10.

     Ngoài ra nếu bạn kết hôn vớ những người thuộc ngành công an, quân đội thì đây là quy định chuyên ngành chỉ có những người trong ngành mới có được thông tin cụ thể. 

    Bạn có thể nhờ bạn trai bạn tham khảo quy định nghiệp vụ.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 08:21:57 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     
    Luật Nam Long có ý kiến tư vấn đối với trường hợp bạn hỏi như sau:
     
    Điều 30 Luật BHXH 2006 quy định lao động nữ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên.
     
    Đối với trường hợp sau khi sinh con mà con chết thì tại Khoản 2, Điều 31 Luật BHXH quy định nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định (hiện nay là 6 tháng).
     
    Căn cứ vào các quy định trên và hồ sơ bệnh án của bệnh viện kết luận thai bị chết lưu chỉ định đẻ chỉ huy nên trường hợp cửa bạn thực hiện theo chế độ thai chết lưu;
    Chỉ được hưởng chế độ sau khi sinh con mà con chết trong trường hợp kết luận thai vẫn sống nhưng sau khi mổ lấy thai nhi ra hoặc sau khi sinh mới bị chết.
     
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    23/09/2014, 08:21:41 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được Luật sư tư vấn như sau:

    Bạn và người yêu khi muốn tiến hahf đăng ký kết hôn trước tiên phải tuân thủ các điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000  như sau:  

    Điều kiện kết hôn:

    Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

    2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

    3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

    Những trường hợp cấm kết hôn: 

    Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

    1. Người đang có vợ hoặc có chồng;

    2. Người mất năng lực hành vi dân sự;

    3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    5. Giữa những người cùng giới tính.

    Tuy nhiên, bạ trai bạn là công an do vậy khi hai bnaj kết hôn phải tuân theo một số quy định của nội bộ ngành công an. Do đây là thông tin nội bộ ngành nên bạn có thể hỏi bạ trai mình về quy định này. Còn việc mẹ bạn có sang nước ngoài xuất khẩu lao động không ảnh hưởng đến điều kiện kết hôn của hai bạn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 03:57:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Vâng, đúng như quan điểm của bạn, đó là tài sản riêng của bạn, khi dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình: "...tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung...". Nếu cha mẹ bạn qua đời, di sản thừa kế được chia cho riêng bạn mà không có vợ bạn, bạn cũng không có thỏa thuận với vợ để tài sản đó trở thành tài sản chung thì đó là tài sản riêng của bạn.

    Thỏa thuận giữa vợ chồng về tài sản là một giao dịch dân sự, do đó hình thức của Giao dịch dân sự có thể "được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể" (Điều 124 BLDS). Tùy vào đối tượng tài sản, giá trị hoặc thỏa thuận của vợ chồng mà có thể lựa chọn hình thức thỏa thuận phù hợp.

    Tuy nhiên "Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó" (Khoản 2 Điều 124 BLDS). Cáccác thỏa thuận về tài sản như QSD đất, QSH nhà và một số tài sản phải đăng ký quyền sở hữu phải lập thành văn bản và có công chứng.

    Lưu ý với bạn, các Giấy chứng nhận QSD đất, giấy chứng nhận quyền sơ hữu nhà,... mà có ghi tên chung của vợ chồng thì quyền sử dụng hay quyền sở hữu đó là tài sản chung của vợ chồng.

    Trân trọng kính chào!

     

  • Xem thêm     

    17/09/2014, 11:30:21 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vấn đề thắc mắc của bạn là việc chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn, không phải chia di sản thừa kế, chúng tôi trả lời thắc mắc của bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận."

    Như vậy với khoản tài sản trị giá 140 triệu mà bạn tạo lập trước khi hôn nhân, nếu trong thời kỳ hôn nhân bạn có thỏa thuận với vợ trở thành tài sản chung vợ chồng thì khi ly hôn tài sản này phải chia 1 phần cho vợ bạn.

    Trong trường hợp không có thỏa thuận đưa khối tài sản đó thành tải sản chung vợ chồng thì khi ly hôn bạn không phải chia khối tài sản đó cho vợ bạn!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    16/09/2014, 05:09:38 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Tại điều 4 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng quy định: "Trẻ em không phân biệt gái, trai, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi, con chung, con riêng, không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật".

     chị hoàn toàn có thể yêu cầu cha đứa trẻ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân gia đình.

    Theo 50, Luật hôn nhân và gia đình:

    "1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng mà trốn tránh nghĩa vụ đó thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Luật này".

     Nếu giữa chị của bạn và bố đứa bé không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án hoặc đề nghị viện kiểm sát yêu cầu tòa buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/09/2014, 02:55:30 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    chào bạn!

    -Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000:

    Điều 53. Mức cấp dưỡng

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

    Điều 54. Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Các bên có thể thoả thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

    -Trường hợp muốn thay đổi phương thức cấp dưỡng thì anh bạn có thể thỏa thuận với vợ (cũ), trong trường hợp không thỏa thuận được có thể làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết (nêu rõ lý do muốn thay đổi phương thức cấp dưỡng).

    - Nghĩa vụ theo luật định, thì anh bạn chỉ phải trợ cấp 500k/ tháng. Còn ngoài ra anh bạn có thể trợ cấp cho con theo bất cứ phương thức nào như mua quần áo, sách , truyện,…

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/09/2014, 02:42:06 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” và “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”.

    Nếu Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà người chồng cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu người chồng vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, cụ thể là:

    “Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà

    1. Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.

    2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ”.

    Như vậy, theo đó chồng bạn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt  mà không có lý do chính đáng thì Tòa án sẽ  vẫn giải quyết yêu cầu ly hôn cho bạn kể cả khi chồng bạn không chịu có mặt tại phiên tòa.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    11/09/2014, 01:15:18 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin mà bạn cung cấp, thì con của bạn chưa đủ 12 tháng tuổi, do vậy bạn không thể nộp đơn xin ly hôn vào thời điểm hiện tại (Điều 85 Luật hôn nhân gia đình). Sau khi con bạn đủ 12 tháng tuổi, bạn có thể nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

    Về nguyên tắc con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác. Tuy nhiên, khi quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con, Toà án  còn căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần.

    Như vậy nếu bạn chứng minh được việc giao con cho người vợ không đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con so với việc giao con cho bạn nuôi hoặc người vợ có những hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con thì tòa án có thể quyết định giao con cho bạn nuôi dưỡng, chăm sóc.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 11:52:25 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp bạn kết hôn với người Trung Quốc thì bạn phải tuân theo pháp luật của Trung Quốc về các giấy tờ, hồ sơ cũng như thủ tục kết hôn

    Các giấy tờ thì bạn tham khảo pháp luật Trung Quốc để có thông tin chính xác nhất

    Tôi tư vấn cho bạn các giấy tờ kết hôn với người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam thì bạn cần phải có visa, hộ chiếu còn hiệu lực

    giấy khám sức khỏe

    giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 11:12:05 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Về việc kết hôn với người nước ngoài tôi xin được giải đáp như sau:

    Nếu việc kết hôn tại Việt Nam thì bạn phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, hồ sơ gửi tại cơ quan lãnh sự quán trừ trường hợp hai người giáp biên giới lãnh thổ thì gửi hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà bạn có đăng ký hộ khẩu thường trú.

    Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của luật hôn nhân gia đình năm 2000

     Khi bạn gửi hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan lãnh sự quản của Việt Nam sau 15 ngày nếu hồ sơ hợp lệ, Cơ quan sẽ tiến hành phỏng vấn hai bên để biết được việc hiểu biết của hai bên về nhau cũng như về ngôn ngữ, dân tộc tập quán của nhau, tránh tình trạng lợi dụng việc kết hôn để trục lợi của một trong hai bên.

    Sau khi phỏng vấn nếu qua được thì sau 10 ngày bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận kết hôn, việc chứng nhận có thể gia hạn thêm không quá 10 ngày.

    Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin tại: http://luatnamlong.com/chi-tiet/ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai.html

    Trân trọng !

     

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 09:39:01 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

    Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 9 và những trường hợp cấm kết hôn tại Điều 10.

    Trong ngành công an cũng có quy định cụ thể về điều kiện kết hôn đối với những người trong ngành, đây là văn bản nội bộ nên bạn có thể nhờ bạn trai tìm hiểu cụ thể.

    Trường hợp này bạn phải tuân theo pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2000 và một số quy định trong văn bản nội bộ ngành công an của bạn trai bạn.

     trân trọng !

  • Xem thêm     

    08/09/2014, 11:16:32 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn Luật Nam Long tư vấn như sau:

    Trường hợp này việc kết hôn của vợ chồng chị bạn đã vi Phạm điều kiện đăng ký kết hôn theo Khoản 2, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình : việc kết hôn này có sự lửa dối.

    Như vậy, việc kết hôn trên là trái pháp luật:  kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định; cụ thể là việc đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 thực hiện và việc tổ chức đăng ký kết hôn theo đúng nghi thức quy định tại Điều 14, nhưng vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 như đã hướng dẫn tại mục 1 Nghị quyết này. ( Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP)

    Trường hợp này, chị bạn không thể thực hiện thủ tục ly hôn được mà phải gửi đơn đến Tòa yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Toà án xem xét và quyết định việc hủy kết hôn trái pháp luật giữa anhchị bạn. Căn cứ vào quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá đăng ký kết hôn trong Sổ đăng ký kết hôn.

    Về phần chồng của chị bạn thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP:  Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/09/2014, 08:57:30 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Với vấn đề của bạn tôi xin đươc giải đáp như sau:

    Về  việc ly hôn của bạn nếu là thuận tình ly hôn thì hai bạn có thể tự thỏa thuận nơi giải quyết ly hôn là tòa án nơi cư trú của bạn hoặc của chồng.

     Trường hợp đơn phương ly hôn nếu là bạn yêu cầu đơn phương ly hôn thì yêu cầu tại Tòa án Nơi chồng bạn cư trú

    Trường hợp đơn phương ly hôn nhưng do chồng bạn yêu cầu thì phải yêu cầu tại nơi bạn cư trú.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    28/08/2014, 05:18:25 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi đưa ra một số ý kiến như sau :

    - Theo quy định của Bộ luật dân sự, Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác ; Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Như vậy, cha mẹ bạn chỉ có quyền để lại di chúc định đoạt phần tài sản riêng của cha, mẹ bạn .

    Nếu người anh cả đã đăng ký quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên một cách hợp pháp thì quyền sử dụng đất trên không được coi là di sản, sau khi cha mẹ bạn qua đời và có để  lại di chúc thì Bản di chúc đó được coi là không hợp pháp ; trường hợp cha mẹ bạn qua đời mà không để lại di chúc thì bạn được hưởng thừa kế theo pháp luật với các tài sản được coi là di sản.

    - Nếu có căn cứ cho rằng việc ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người anh cả của bạn là trái pháp luật, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên hủy Quyết định trên, quyền sử dụng đất trên sẽ được xác định là di sản và được tiến hành phân chia di sản theo quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên, dưới góc độ tình cảm gia đình, bạn cần trao đổi với người anh cả để xác định việc xác lập quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không, và đưa ra hướng giải quyết cho phù hợp, tránh dẫn đến mất hòa khí trong gia đình.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    28/08/2014, 05:11:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi đưa ra một số ý kiến như sau :

    - Theo quy định của Bộ luật dân sự, Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác ; Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Như vậy, cha mẹ bạn chỉ có quyền để lại di chúc định đoạt phần tài sản riêng của cha, mẹ bạn. Nếu người anh cả đã đăng ký quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên một cách hợp pháp thì quyền sử dụng đất trên không được coi là di sản, sau khi cha mẹ bạn qua đời và có để  lại di chúc thì Bản di chúc đó được coi là không hợp pháp; trường hợp cha mẹ bạn qua đời mà không để lại di chúc thì bạn được hưởng thừa kế theo pháp luật với các tài sản được coi là di sản.

    - Nếu có căn cứ cho rằng việc ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người anh cả của bạn là trái pháp luật, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên hủy Quyết định trên, quyền sử dụng đất trên sẽ được xác định là di sản và được tiến hành phân chia di sản theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, dưới góc độ tình cảm gia đình, bạn cần trao đổi với người anh cả để xác định việc xác lập quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không, và đưa ra hướng giải quyết cho phù hợp, tránh dẫn đến mất hòa khí trong gia đình.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 09:19:04 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Theo quy định tại Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và  Thông tư 22/2013/TT-BTP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài quy định về việc thực hiện phỏng vấn tại sở tư pháp  như sau:

    "Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày, kể từ ngày đã phỏng vấn trước."

    "Sau khi thực hiện phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ kết hôn, ý kiến của cơ quan công an (nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn."

    Trường hợp của bạn hiện nay hai bạn đang thực hiện thủ tục phỏng vấn, tuy nhiên việc phỏng vấn không được thông qua. Vì vậy, hai bạn chưa đủ điều kiện để Sở Tư pháp báo cáo kết quả phỏng vấn và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và hai bạn cũng chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Và hai bạn chưa được pháp luật  công nhận là vợ chồng nên hiện nay bạn muốn lấy vợ mới thì không cần phải thực hiện thủ tục ly hôn (Vì Hai bạn không tồn tại quan hệ hôn nhân)

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 03:01:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    - Thứ nhất: đối với di sản của ông A. Ông A chết năm 2010, vợ chồng ông A, bà B có mảnh đất chung trị giá 10 tỉ. QSD mảnh đất này sẽ được chia đôi (mỗi người 5 tỉ), 1 nửa cho bà B, còn 1 nửa của ông A sẽ là di sản thừa kế.

    Trường hợp ông A chết nhưng có để lại di chúc, di sản của ông A sẽ được chia theo di chúc. Trường hợp, ông A chết ko để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp, di sản thừa kế của A được chia theo pháp luật cho những người thừa kế thưộc hàng thứ nhất.

    Những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất bao gồm:  vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (điểm a, Khoản 1 Điều 676 BLDS).

    Khi đó, những người được hưởng di sản là B, M, AB1, AB2. Những người này sẽ hưởng phần di sản bằng nhau (di sản của A chia đều cho 4 người).

    - Thứ hai, năm 2013, bà M qua đời. Trường hợp bà M chết mà có để lại di chúc, thì tài sản của M cũng sẽ được chia theo di chúc.

    Trường hợp, M chết nhưng không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di sản thừa kế của M cũng được chia theo pháp luật, và những người thừa kế của M sẽ là M1, M2 (do M1, M2 là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của M)

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 10:04:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đây là vấn đề rất nhiều bạn thắc mắc. tuy nhiên để có câu trả lời chính xác nhất bạn nên để anh trai bạn tự tìm hiểu từ các văn bản nội bộ ngành hoặc từ cấp trên. Vì đó là những quy dịnh riêng của nội bộ ngành CA nên luật sư chúng tôi không thể nắm rõ được.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 04:56:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vấn đề của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

    - Thứ nhất, Do bác trai bạn mất không để lại di chúc. Di sản của bác trai bạn sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó những người được thuộc diện thừa kế sẽ là: vợ, mẹ và 2 người con của bác trai bạn.

    Sau khi mẹ bác trai bạn mất, di sản thừa kế của bà (kể cả phần di sản được hưởng từ bác trai bạn) sẽ được chia theo di chúc, nếu mẹ bác trai bạn có để lại di chúc.

    Nếu mẹ bác trai bạn chết mà không để lại di chúc, di sản của bà sẽ được chia theo pháp luật. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 BLDS. 

    - Thứ hai, việc từ bỏ (từ chối) nhận di sản thừa kế là quyền của người được hưởng di sản thừa kế, các cá nhân, tổ chức khác không được ép buộc. Việc từ chối quyền thừa kế quy định tại Điều 642 BLDS:

    Điều 642. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

    3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế

    Hi vọng những tư vấn trên giải tỏa được thắc mắc của ban!

    Trân trọng!

14 Trang «<78910111213>»