Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

14 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    07/10/2015, 11:20:20 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Như đã nói rõ ở phần trên, Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 158/NĐ-CP, khi đi làm thủ tục nhận cha con người cha phải xuất trình Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con và các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

    Tuy nhiên trường hợp này của bạn là trường hợp đặc biệt, bạn chưa đăng ký khai sinh cho con nên không thể có Giấy Khai sinh để xuất trình được, do đó, theo Khoản 3 Điều 15 Nghị định 158/NĐ-CP UBND cấp xã, phường có trách nhiệm kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh, tức là bạn vừa làm thủ tục nhận cha con, vừa làm giấy khai sinh trong một lần. Các giấy tờ cần thiết bao gồm sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân của bạn, giấy chứng sinh hoặc các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.

  • Xem thêm     

    07/10/2015, 11:09:58 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rõ, trong trường hợp vợ chồng ly hôn, sau khi ly hôn “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con” cho dù điện kiện kinh tế, mức sống của người trực tiếp nuôi con như thế nào, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con thì:

    “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên, sau khi vợ chồng bạn ly hôn, chồng bạn là người không trực tiếp nuôi con nên có nghĩa vụ về cấp dưỡng cho con chưa thành niên. Chồng bạn buộc phải nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quyết định ly hôn Tòa án đã tuyên.

    Bên cạnh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ đối với con, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn cũng được đặt ra, cụ thể, Điều 115 Luật HN&GĐ quy định: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”

    Về việc chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng, Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    “1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

    2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

    3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

    4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

    5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

    6. Trường hợp khác theo quy định của luật.”

    Áp dụng quy định trên vào trường hợp của bạn, chồng bạn chỉ được chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn khi con bạn thuộc các trường hợp 1, 2, 3, 4, 6 ở trên. Riêng đối với trường hợp 5 được áp dụng đối với nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng. Tức là, việc bạn kết hôn với người khác không làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng bạn với con bạn mà chỉ làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng bạn với bạn (nếu có).

    Trong trường hợp chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình theo quyết định của Tòa án, bạn có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án (kèm theo Quyết định đến Chi cục thi hành án nơi bạn ly hôn để đề nghị Chi cục Thi hành án tiến hành thủ tục yêu cầu chồng bạn thực hiện nghĩa vụ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2015, 11:40:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn phamthanhson,

    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 15 Nghị định 158/NĐ-CP về Đăng ký và quản lý hộ tịch thì Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

    Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

    Tuy nhiên, nếu cha mẹ chưa có giấy đăng ký kết hôn mà có con thì con sinh ra là con ngoài giá thú.

    Đối với trường hợp con sinh ra là con ngoài giá thú, người cha muốn làm khai sinh cho con thì phải có văn bản nhận cha con. Việc nhận cha con phải là tự nguyện, phải có sự đồng ý của người mẹ. Riêng trường hợp mẹ bỏ đi để lại con cho người cha nuôi mà không xác định được địa chỉ của người mẹ, khi người cha làm thủ tục nhận con sẽ không cần phải có ý kiến của người mẹ (theo Điểm 4 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 158/NĐ-CP).

    Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 158/NĐ-CP, khi đi làm thủ tục nhận cha con người cha phải xuất trình Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con và các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). Tuy nhiên trường hợp này con chưa được đăng ký khai sinh nên theo Khoản 3 Điều 15 Nghị định 158/NĐ-CP UBND cấp xã, phường có trách nhiệm kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

    Khi đăng ký khai sinh, phần ghi về người mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo Giấy chứng sinh. Trường hợp không có Giấy chứng sinh, thì ghi theo lời khai của người cha; nếu người cha không khai về người mẹ, thì để trống. 

    Lưu ý:

    Trường hợp này do phải làm thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp với thủ tục đăng ký nhận cha con nên người cha không thể ủy quyền cho người khác làm thay thủ tục (theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP).

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/08/2015, 02:55:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đối với trường hợp của bạn, bạn nên làm hồ sơ đăng kí thường trú cho vợ của bạn gồm có:

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    - Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

    - Giấy chuyển hộ khẩu:  Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chuyển hộ khẩu gồm Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và Sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Trưởng Công an xã sẽ xem xét, cấp giấy chuyển hộ khẩu cho bạn.

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp : Trường hợp có quan hệ gia đình là vợ, chồng chuyển đến ở với nhau thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên. Theo đó, bạn không cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mà chỉ cần xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an thành phố sẽ giải quyết việc đăng ký thường trú cho bạn.
    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 09:13:17 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần xem xét trong trường hợp này ngôi nhà hình thành trong thời kì hôn nhân hay trước thời kì hôn nhân của cha mẹ bạn! Nếu nó được hình thành trong thời kì hôn nhân thì là tài sản chung và khi cha mẹ bạn. Còn nếu căn nhà hình thành trước thời kì hôn nhân thì nó sẽ là tài sản riêng của người chủ sở hữu căn nhà trước đó.

    Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo nguyên tắc sau đây:

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này. Ở đầy cần dựa vào nhiều yếu tố và chiếu theo quy định của pháp luật đê chia tài sản của vợ chồng.

    Thân!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 11:00:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn muốn két hôn thì trước tiên việc kết hôn của bạn phải tuân thủ đúng pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn. Ngoài ra còn phải tuân theo một số quy định nội bộ trong ngành công an như sau:

    Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân phải động viên người bạn đời của mình kê khai lý lịch cho thật đầy đủ. Trong lý lịch phải khai cả ba đời; quá trình hoạt động của ba đời trước và sau năm 1975; có ai theo "chế độ cũ" không? Có thân nhân xuất cảnh không? Có theo tôn giáo nào không?...
    Phòng Tổ chức cán bộ sẽ thẩm tra, xác minh người sẽ dự định cưới và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng, nếu không có gì trở ngại thì Phòng Tổ chức cán bộ sẽ gửi Thông báo cho phép xây dựng gia đình đến đơn vị công tác, lúc đó các bên mới tiến hành đăng ký kết hôn và tổ chức cưới.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    06/07/2015, 10:44:13 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của bộ luật Dân sự 2005 thì tài sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật (do không có di chúc) cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Bao gồm:"vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ". Như vậy, sau khi chia một nửa số di sản của bố bạn cho mẹ thì phần tài sản còn lại sẽ được chia cho bà nội, mẹ và các anh chị em trong nhà của bạn. Trường hợp bạn muốn làm thủ tục chuyển giấy tờ đất sang tên bạn thì phải được sự đồng ý của những người trên.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    24/06/2015, 10:26:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn có thể xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do bị mất. Bạn có thể dựa vào quy định đó để sắp xếp phù hợp yêu cầu và nguyện vọng của mình.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    12/06/2015, 09:41:07 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     
    Bạn hỏi chưa cụ thể thời điểm bố mẹ bạn sống chung nên tôi chia ra hia trường hợp như sau:
     
    1. Trường hợp bố mẹ bạn sống chung trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn, pháp luật công nhận bố mẹ bạn có quan hệ hôn nhân thực tế. Như vậy, tài sản bố mẹ bạn có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung dù chỉ có 1 mình bố bạn có tên trong sổ đỏ. 
     
    Như vậy, vì là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên khi ly hôn tài sản kia sẽ được chia đôi cho hai bố mẹ bạn mỗi người một phần.
     
    2. Trường hợp bố mẹ bạn sống chung từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 mà không đăng ký kết hôn, pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân này.
     
    Tuy nhiên, về vấn đề tài sản nếu mẹ bạn yêu cầu chia tài sản Tòa án cũng vẫn áp dụng các quy định của luật hôn nhân về chia tài sản cụ thể: Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
     
    Như vậy, trong trường hợp này Tòa án sẽ căn cứ vào công sức đông góp của mẹ bạn đối với tài sản trên để giải quyết.
     
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    05/06/2015, 10:41:11 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo bạn trình bày thì việc làm sổ đỏ là vào thời điểm bố mẹ bạn còn sống, tức là bố mẹ bạn đã đồng ý cho vợ chồng em bạn đứng tên sổ đỏ. Từ thời điểm hai vợ chồng em bạn đứng tên sổ đỏ thì quyền sử dụng đất trên trở thành tài sản chung của họ. Theo nguyên tắc khi ly hôn tài sản chung này sẽ được chia đôi.

    Trường hợp này anh em bạn không có quyền gì đối với mảnh đất trên nên không muốn chia mảnh đất cũng không được.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/05/2015, 08:49:47 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Không rõ là một mảnh đất hay cả hai mảnh đều dứng tên vợ chồng người em.

    Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả hai vợ chồng thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Trừ khi vợ chồng cùng các anh chị tham gia thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản là mảnh đất đứng tên 2 vợ chồng, nếu không khi ly hôn tài sản sẽ chia theo nguyên tắc chia đôi, dù có tính đến công sức đóng góp hay lỗi của các bên dẫn đến ly hôn thì người vợ vẫn ít nhiều nhận được một phần tài sản từ mảnh đất.

    Cách tốt nhất là thỏa thuận, vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp đúng và đứng tên 2 vợ chồng.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    21/05/2015, 01:46:41 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chia sẻ với câu chuyện của bạn.

    Như vậy là A và B vẫn là vợ chồng trên giấy tờ với nhau, do không có di chúc nên tài sản của A sau khi trừ đi các nghĩa vụ sẽ cho những người thừa kế hàng thứ nhất hưởng, ở đây là B, các con của A với B và C, mẹ của A. C không được hưởng di sản thừa kế.

    Tuy nhiên mẹ của C có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án truất quyền thừa kế của B do vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với A sau nhiều năm bỏ đi, không chăm sóc chồng bị bệnh mà giờ chồng mất lại quay lại đòi chia thừa kế.

    Nếu B bị truất quyền thừa kế thì chỉ có mẹ của A và các con của A với B và C được hưởng thừa kế.

    Bạn tham khảo Bộ luật Dân sự phần Thừa kế để nắm rõ hơn.

    “Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản 

    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

     

    “Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật 

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ...”

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    19/05/2015, 04:42:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Xin chia sẻ với nỗi tâm tư của bạn, về trường hợp của bạn, chúng tôi xin giải đáp như sau:

    - Về câu hỏi đầu tiên nếu như cha bạn mất, có di chúc hợp pháp và di chúc chia tài sản cho 2 người con và mẹ kế thì do thực tế mẹ đẻ bạn và cha bạn chưa ly hôn nên mẹ đẻ bạn được hưởng 2/3 tài sản của 1 suất thừa kế, tiến hành khởi kiện để yêu cầu quyền lợi cho mình. Về phần của bạn thì bạn không được hưởng gì nếu di chúc chia hết tài sản như đã đề cập.

    Nếu cha bạn mất không có di chúc thì mẹ bạn và bạn mỗi người được hưởng một phần di sản thừa kế bằng nhau do đây là trường hợp thừa kế theo pháp luật.

    - Câu hỏi thứ hai như đã nói thực tế mẹ đẻ bạn và cha bạn chưa ly hôn nên việc chung sống như vợ chồng của cha bạn và mẹ kế là bất hợp pháp và sẽ bị xử phạt hành chính nếu bị phát hiện. Hành vi này có thể bị phạt từ 1-3 triệu đồng.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    16/05/2015, 08:54:22 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Khoản 5, Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định : " Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

    Như vậy, theo bạn trình bày thì di chúc miệng của ông bạn không hợp pháp vì thế bà bạn chỉ có quyền quyết định 1/2 tài sản chung là mảnh đất đứng tên 2 ông bà bạn. 1/2 tài sản  còn lại là di sản thừa kế của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn như tôi đã tư vấn trên.

    Hiện nay, nếu muốn sang tên toàn bộ quyền sử dụng đất thì bạn phải được sự đồng ý của tất cả những đồng thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn.

    Chúc bạn nhanh chóng giải quyết được vấn đề của mình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    16/05/2015, 08:34:00 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vì đây là những quy định của nội bộ ngành công an nên những người ngoài ngành như chúng tôi không thể nắm rõ dược.

    Trường hợp của bạn nên để bạn trai bạn trực tiếp tìm hiểu những quy định trong ngành sẽ dễ dàng hơn.

    Chúc hai bạn hạnh phúc.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/05/2015, 11:11:54 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     
    Để thực hiện thủ tục  thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng trong Trường hợp 1 người thừa kế  đang ở nước ngoài không thể về nước được thì người đó có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật.
    Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống, như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.
    Trong giấy ủy quyền ghi rõ các thông tin: thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền; căn cứ ủy quyền (là thông tin về việc thừa kế, về tài sản được thừa kế…). Đồng thời ghi rõ nội dung ủy quyền như: “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.”
    Sau khi có giấy ủy quyền của người đang ở nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền.
     
    Sau đó, những người đồng thừa kế tại Việt Nam tiếp tục thực hiện thru tục khai nhận di sản thừa kế, sang tên quyền sử dụng đất và xin giấy phép xây dựng nhà theo quy định của pháp luật.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    15/05/2015, 09:29:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Để thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoai bạn chuẩn bị các hồ sơ theo quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi năm 2010.

    Trong đó,  Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của người xin nhận con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp. (cụ thể trường hợp này là ở Đức)

    Để biết rõ nội dung của  Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội bạn đến trực tiếp Sở tư pháp nơi  nhận con nuôi để được hướng dẫn cụ thể/

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/05/2015, 08:11:24 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn, xin chia sẻ với hoàn cảnh của gia đình bạn. Về câu hỏi bạn đang thắc mắc, chúng tôi xin giải đáp như sau:

    - Sổ đỏ đứng tên ai thì người đó là chủ sở hữu

    - Mẹ bạn có thể để lại toàn bộ di sản thừa kế cho anh trai bạn nếu có di chúc. Nếu không có di chúc thì khi mẹ bạn mất, di sản thừa kế sẽ chia đều cho người ở hàng thừa kế thứ nhất là bạn, anh trai bạn và bà ngoại (nếu lúc đó bà chưa mất)

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    14/05/2015, 03:04:54 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Do ông bạn mất trường hợp nêu trên coi như không có di chúc nên chỉ khi bà bạn và toàn bộ mọi người trong hàng thừa kế thứ nhất khác của ông bạn đồng ý thì toàn bộ mảnh đất của ông bà bạn mới có thể sang tên được cho bạn. Nếu những người thừa kế khác không đồng ý thì bà của bạn chỉ có thể sang tên cho bạn mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình.

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    Trường hợp mọi người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn đều đồng ý thì cần làm thủ tục khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Trong đó thỏa thuận để lại toàn bộ di sản cho bà của bạn. Sau đó bà của bạn có thể làm hợp đồng tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất cho bạn tại văn phòng công chứng. Di chúc thì bà bạn có thể thực hiện việc hủy bỏ tại Ủy ban nhân dân xã.

    Sau khi làm hợp đồng tặng cho thì bạn có thể làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà bạn và bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân. Thành phần hồ sơ gồm:

    -         Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính và hai bản sao)

    -         Hợp đồng tặng cho (2 bản chính)

    -         CMND và sổ hộ khẩu của bà bạn và bạn (2 bản sao)

    -         Giấy tờ chứng minh quan hệ bà ngoại và cháu (để miễn thuế TNCN)

    -         Văn bản thỏa thuận/khai nhận di sản thừa kế.

    Thân ái!

     

     

  • Xem thêm     

    13/05/2015, 05:22:10 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đối với mảnh đất nếu là tài sản chung của ông bà và có giấy chứng nhận quyền sử dung đất của ông bà thì khi ông mất nếu chỉ có di chúc miệng thì cần phải có người làm chứng nếu không thì không được coi là có di chúc và tài sản đó nếu có yêu cầu chia vẫn phải chia theo pháp luât.

    Nếu không có tranh chấp sảy ra thì bà bạn có thể lập di chúc để lại tài sản cho bạn. Trường hợp bà có di chúc cho bạn thừa kế thì khi bà mất bạn mới có thể sang tên mảnh đất do di chúc chỉ được thực hiện khi người lập di chúc mất.

    Nếu bạn muốn sang tên ngay thì bạn nên đề nghị bà làm hợp đồng tặng cho tài sản thì bạn có thể sang tên ngay khi công chứng hợp đồng tặng cho đó.

    Thân!

14 Trang <123456>»