Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    04/07/2016, 09:28:30 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề giao dịch thương mại và phương thức giao dịch, Luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong chia sẻ với bạn một số vấn đề pháp lý liên quan, như sau:

    1. Về con dấu:

    Dấu pháp nhân của doanh nghiệp là một trong những thông tin cần phải có của doanh nghiệp trong giao dịch, dấu được đăng ký mẫu và hình thức, số lượng tại cơ quan công an, trước khi sử dụng nó trong các giao dịch.

    Trong các giao dịch, doanh nghiệp quyết định việc sử dụng con dấu của mình.

    2. Về phương thức trao đổi thông tin.

    Trong thời đại hiện nay, các bên có thể giao dịch, đặt hàng, đề xuất hợp đồng ... qua nhiều phương thức: email, tin nhắn, fax...

    Các bên nên có sự thỏa thuận trước với nhau về phương thức trao đổi thông tin làm cơ sở xác tín các thông tin nhận được từ nhau.

    Không thỏa thuận trước nhưng hai bên giao dịch với nhau qua các phương tiện điện tử, khớp với các phương tiện khác như điện thoại, tin nhắn, các tài liệu khác... thì các thông tin trao đổi vẫn được coi là có hiệu lực.

    Do vậy, bạn có thể sử dụng email (có chènchữ ký điện tử) trong các giao dịch và, nếu có thể bạn nên sử dụng email công vụ.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

     

     

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 09:15:41 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Vấn đề này đã trả lời bạn tại đây:

    http://danluat.thuvienphapluat.vn/re-doi-lai-tien-dat-coc-146833.aspx?PostID=429686

    Bạn tham khảo nhé, còn băn khoăn gì bạn có thể điện thoại lên tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi số 1900 6289 để được hỗ trợ thêm.

    Thân ái.

    LS Liên.

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 09:02:21 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trước tiên rất chia sẻ với tình huống của bạn, nếu đúng như bạn trình bày, bạn đặt cọc tiền cho một bên để một bên đó giúp bạn một công việc, sau khi giao kết có hiệu lực, bạn phải thực hiện đúng cam kết, bên nhận đặt cọc cũng vậy,  nếu bên nào vi phạm sẽ bị phạt một khoản tiền bằng khoản tiền đặt cọc, bên nhận đặt cọc vi phạm cam kết thì phải trả lại tiền cho bạn và bị phạt một khoản tiền tương đương.

    Bạn kiểm tra lại chính xác sự việc hai bên thỏa thuận, giấy tờ hai bên đã ký. Nếu đây là giao dịch đặt cọc mà bạn vi phạm thì bạn không được đòi lại khoản tiền đã đặt cọc (nếu bên nhận đặt cọc không đồng ý).

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 08:56:27 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp được lựa chọn hình thức, số lượng con dấu... nhưng phải đăng ký với cơ quan công an. Không bắt buộc phải nộp lại con dấu khi đăng ký thay đổi mẫu dấu.

    Tuy nhiên, khi thông tin về mẫu dấu mới của doanh nghiệp được đăng ký thì mẫu dấu cũ được coi là bị hủy và nếu cá nhân, tổ chức nào vẫn sử dụng đều bị coi là vi phạm pháp luật.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 08:47:52 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Mọi hoạt động kinh doanh thường xuyên đều phải được đăng ký với cơ quan thẩm quyền. Hiện nay có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh để bạn lựa chọn: thành lập công ty (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh) hoặc hộ kinh doanh cá thể (là hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc nhiều cá nhân cùng tham gia góp vốn thành lập); hoặc doanh nghiệp tư nhân.

    Nếu hoạt động ở quy mô tương đối lớn, cần hạch toán chặt chẽ doanh thu/chi phí thì nên thành lập doanh nghiệp, còn ở quy mô nhỏ bạn có thể lựa chọn hình thức là doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    25/06/2016, 04:11:44 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến pháp luật doanh nghiệp, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Ý nghĩa, vai trò của con dấu

    Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu, con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

    Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Điều 15 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Doanh nghiệp quy định:

    Các doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký doanh nghiệp. 

    Doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp. 

    Doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này; đồng thời thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. 
     

    Chiểu theo quy định trên, doanh nghiệp bắt buộc phải có con dấu và được lựa chọn số lượng, hình thức con dấu, trước khi sử dụng con dấu thì phải đăng ký với cơ quan chức năng và công bố công khai thông tin về con dấu.

    Điều 32 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Khi có thay đổi những thông tin nội dung đăng ký doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Thành viên công ty không phải là nghị định đại diện theo pháp luật thì không có quyền ký và thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Hơn nữa, hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được đóng dấu. Trả lời của cán bộ phòng đăng ký doanh nghiệp như vậy là chưa chính xác.

    2. Giải pháp

    Doanh nghiệp của bạn nếu thấy việc giải quyết thủ tục hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp có dấu hiệu không tuân thủ quy định của pháp luật thì có quyền khiếu nại đến lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư để được giải quyết. Đồng thời, kiểm tra lại nếu giấy tờ giả mạo công ty thì có thể làm đơn ra cơ quan công an yêu cầu xử lý hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức theo điều  67 Luật Hình sự.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/06/2016, 11:15:13 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến các quy định pháp luật lao động, Luật sư Đào Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ của doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động.

    Điều 18 Luật Lao động quy định: Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

    Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

    2. Quy định về thử việc

    Điều 26 Luật Lao động quy định Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

    3. Các loại hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

    Điều 22 Luật Lao động quy định có các loại hợp đồng lao động sau:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Bạn chiểu theo các quy định trên để thực hiện cho đúng quy định của pháp luật lao động, thời hạn hợp đồng lao động được tính từ thời điểm hai bên ký hợp đồng, tuy nhiên, trường hợp của bạn nếu người lao động đã làm việc thực tế, có hưởng lương, doanh nghiệp chậm ký hợp đồng lao động thì cần phải xác định rõ thời gian có hiệu lực của hợp đồng từ thời điểm người lao động được nhận vào làm việc chính thức.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    23/06/2016, 10:56:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến chính sách bình thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Các nội dung bồi thường về đất ở và chính sách tái định cư

    Theo như bạn trao đổi, có thể hiểu đất bị thu hồi của gia đình bạn là đất ở, theo điều 79 Luật Đất đai được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bị nhà nước thu hồi đất nếu thuộc trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.

    Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

    2. Quyền của người sử dụng đất

    Bố mẹ bạn nếu không trực tiếp thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong việc hoàn thiện hồ sơ, kê khai, ký giấy tờ, kiến nghị, đề nghị, khiếu nại... liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì có thể ủy quyền cho bạn hoặc bất kỳ ai đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự để thực hiện các công việc trên. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực, nếu bố mẹ bạn đang ở nước ngoài thì cần lập văn bản ủy quyền có xác nhận chữ ký tại cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước đó và gửi về Việt Nam để người được ủy quyền cung cấp cho cơ quan chức năng khi thực hiện công việc.

    Bố mẹ bạn hoặc người được bố mẹ bạn ủy quyền có quyền đề nghị cơ quan chức năng giải quyết chính sách nhà ở tái định cư nếu đáp ứng được quy định tại điều luật mà chúng tôi trích dẫn.

    Mọi băn khoăn, thắc mắc, hoặc cần luật sư tư vấn, đại diện, hỗ trợ thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp, bạn có thể kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    20/06/2016, 01:56:48 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Điều này dễ hiểu mà, không biết chỗ nào bạn chưa hiểu để mình giải thích cho rõ hơn?

    Với thành viên hoặc cổ đông là doanh nghiệp có sở hữu vốn nhà nước trên 50% thì không được cử những người liên quan (cha/mẹ, vợ/chồng, con, anh chị em ruột) của người quản lý hoặc  người được quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện quản lý vốn theo ủy quyền ở công ty khác.

    Bạn thấy dễ hiểu hơn chưa?

    Trân trọng./.

     

    LS Liên - 091 6162 618

  • Xem thêm     

    19/06/2016, 10:55:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến pháp luật lao động, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải ký hợp đồng lao động

    Điều 18 Luật Lao động quy định: Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

    Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

    Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

    Vi phạm nghĩa vụ trên chiểu theo Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì: 

    Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu ca hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên

    2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động về trả lương 

    Điều 95 Luật Lao động quy định: Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

    Điều 96 quy định: Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. 

    Vi phạm quy định về trả lương: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

    aTừ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    Bạn căn cứ vào quy định trên để yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện cho đúng, nếu không đạt kết quả bạn có quyền làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động tổ chức hòa giải với người sử dụng lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính sẽ có thẩm quyền giải quyết, nếu người sử dụng lao động là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài thì tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    19/06/2016, 03:02:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn liên quan đến vị trí giám đốc trong quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con, Luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Luật Doanh nghiệp 2014 không có điều khoản cụ thể nào cấm một người không được đồng thời làm giám đốc hai công ty cổ phần, nhưng xet các quy định về công ty mẹ - con được quy định tại chương VIII Luật Doanh nghiệp, xét nguyên tắc đảm bảo tính khách quan và giám sát giữa hai công ty mẹ và công ty con, sẽ rất ít hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị của công ty cổ phần nào chấp nhận việc một người đồng thời làm giám đốc của cả công ty mẹ và công ty con.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    19/06/2016, 02:43:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn đã được tôi tư vấn trong phần trước, nay tư vấn cho bạn rõ thêm như sau:

    Điều 25, 27 Luật Cư trú quy định: Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Do vậy, việc tách khẩu trong trường hợp người đã thành niên có gia đình riêng, có nhu cầu tách hộ khẩu hoàn toàn được pháp luật cho phép và hồ sơ của bạn được coi là đủ.

    Cơ quan có thẩm quyền: Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    Nếu cán bộ tiếp nhận không tiếp nhận hồ sơ hoặc tiếp nhận mà không giải quyết, bạn có quyền yêu cầu họ trả lời bằng văn bản lý do không giải quyết và có thể gặp đích danh thủ trưởng của cán bộ thụ lý để khiếu nại .

    Chúc bạn sớm hoàn thành được thủ tục hành chính này.

    Mọi thắc mắc hoặc cần hỗ trợ thực hiện nếu bạn ở Hà Nội, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900 6289 hoặc VP tại: Phòng B2, tầng 5M, tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200, phố Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    19/06/2016, 02:10:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lđầu đầu, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất ở chưa được cấp Giấy chứng nhận 

    Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận (điều 168 Luật Đất đai). Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

    Như vậy, nếu bên chuyển nhượng cho bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được phép chuyển nhượng đất ở cho gia đình bạn. Bạn có thể tham khảo phương án lập hợp đồng đặt cọc, theo đó bạn đặt cọc cho bên bán một khoản tiền để yêu cầu bên bán phải sớm hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, sau đó sang tên chuyển quyền cho bạn theo đúng quy định.

    Cần chú ý khi đặt cọc phải tiên lượng trước phương án xử lý nếu không may đang thực hiện hợp đồng đặt cọc mà bên nhận đặt cọc không  may chết,  mất năng lực hành vi dân sự, hoặc đất nằm trong quy hoạch thì giải quyết như thế nào để đảm bảo quyền lợi cho bạn.

    2. Về thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lầu đầu. 

    Luật Đất đai quy định: Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà sử dụng đất trước ngày 1/7/2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Chiểu quy định trên và các điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai, tùy trường hợp mà người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hoặc không; bạn nên đề nghị bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, sau đó chuyển nhượng cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    17/06/2016, 06:54:50 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến hạch toán phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    Chiểu điều 35, 36 Luật Doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp đăng ký và thực hiện góp vốn vào công ty theo quy định: đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

    Chiểu theo các quy định về kế toán, thuế, một trong các nguyên tắc quan trọng để tài sản cố định của doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là phải có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

    Do vậy, chủ sở hữu doanh nghiệp phải làm đầy đủ thủ tục góp vốn đối với tài sản góp vốn và tài sản góp vốn đó được khấu hao khi sử dụng vào kinh doanh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    16/06/2016, 12:47:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được luật sư tư vấn, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cụ thể thêm như sau:

    Các trường hợp cùng chỗ ở hợp háp được tách hộ khẩu, được quy định tại điều 27 Luật Cư trú gồm:

    a. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
    b. Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25  (là những người có quan hệ tình cảm như ông bà, cháu, cha mẹ và con, vợ và chồng, anh chị em ruột với nhau - thuộc trường hợp của bạn) và khoản 2 Điều 26 của luật cư trú mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
     
    Ngoài ra, không có quy định nào bắt buộc phải có "nhà riêng" các trường hợp trên mới được thực hiện thủ tục tách hộ khẩu.
     
     
    Hồ sơ và thẩm quyền tách giải quyết yêu cầu tách hộ khẩu:
     
    Hồ sơ cần: xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.
    Nơi thực hiện thủ tục trong trường hợp này: công an cấp huyện.
    Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    09/06/2016, 09:37:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và làm thêm giờ như sau:

    Luật Lao động quy định:

    1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    Thời gian làm việc ban đêm: từ 22h đến 6h

    Điều kiện tổ chức làm thêm giờ:

    Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được sự đồng ý của người lao động;

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần

    c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

    Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nàongười lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

    1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

    2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa

    Chế độ nghỉ bù khi làm thêm giờ

    a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ; 

    b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ.

    Đối với trường hợp nhân viên làm vào thời gian ban đêm (từ 7h30 đến 4h sáng hôm sau) thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.

    Nếu như trường hợp của bạn làm theo ca thì khi làm ca đêm, bạn sẽ được khoảng thời gian nghỉchuyển ca là ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.

    Theo như bạn trình bày, hiện nay bạn và những người lao động khác đang phải làm việc một ngày 12,5 tiếng, nhưng thông tin bạn cung cấp không nói rõ bạn nghỉ giữa ca trong bao lâu nên khó xác định người sử dụng lao động có vi phạm về thời gian làm thêm giờ (quá 30 phút) hay không.

    Thêm nữa, bạn cũng trao đổi thông tin được hiểu hiện nay công ty bạn đang yêu cầu người lao động làm thêm giờ nhưng chưa có sự thỏa thuận với người lao động mà mang tính ép buộc. Việc này là vi phạm pháp luật lao động của người sử dụng lao động.

    2. Giải quyết tranh chấp lao động

    Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bạn có thể liên hệ trực tiếp với lãnh đạo doanh nghiệp trình bày quan điểm việc quyền lợi cho mình, nếu không đạt sự thỏa thuận (doanh nghiệp không tuân thủ đúng quy định của pháp luật) thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình. Trước khi khởi kiện, bạn cần tiến hành thủ tục hòa giải thông qua hòa giải viên cơ sở theo quy định của Luật Lao động.

    Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

    Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

    Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

    Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

    Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Tòa án cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở chính sẽ có thẩm quyền giải quyết, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền tòa án thuộc cấp tỉnh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

  • Xem thêm     

    09/06/2016, 09:12:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    Về việc sử dụng đất để xây dựng các công trình điện lực thì Điều 9 Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn về Luật điện lực quy đinh như sau:

    “Khi dự án công trình lưới điện cao áp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng xây dựng, chậm nhất sau mười lăm (15) ngày làm việc chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng và tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp biết. Việc bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và hỗ trợ khác cho người đang sử dụng đất khi xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mọi tài sản hoặc công trình được tạo lập sau khi đã nhận được thông báo thực hiện dự án mà vi phạm hành lang an toàn theo quy định tại Nghị định này thì buộc phải tháo dỡ phần vi phạm và không được bồi thường, hỗ trợ”.

    Như vậy, trước khi xây dựng hệ thống cột điện thì bên điện lực và UBND xã phải thông báo bằng văn bản cho gia đình bạn. Việc không thông báo là vi phạm pháp luật và chế tài xử lý chiểu theo Nghị định 134/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả như sau:

    "2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;

    b) Tự ý lắp đặt hệ thống đường dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt"

    Với nội dung bạn hỏi về việc đo đất (cho chủ đất kế bên) chúng tôi chưa hiểu rõ nội dung câu hỏi của bạn nên chưa thể tư vấn chính xác cho bạn, biết rằng, mọi hoạt động đo đạc, khảo sát cần có mục đích cụ thể và cần được thông báo chủ sử dụng đất biết để xác nhận ranh giới, vị trí chính xác với hiện trạng sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp.

  • Xem thêm     

    02/06/2016, 08:42:58 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quyền sở hữu cổ phần của cổ đông

    Cổ đông là người nắm giữ cổ phần trong một công ty cổ phần, được quyền sở hữu, định đoạt, quản lý, hưởng cổ tức từ cổ phần cùng các quyền khác và những quyền này là bất khả xâm phạm. Nếu cổ đông chết thì các đồng thừa kế hoặc người được chỉ định trong di chúc được hưởng di sản là cổ phần. Do vậy, không ai có thể dịch chuyển quyền sở hữu cổ phần của cổ đông nếu không có sự đồng ý của họ hoặc những người thừa kế của họ trong trường hợp họ chết.

    2. Xử lý như thế nào trong trường hợp cổ đông biệt tích với thời gian hơn 10 năm

    Nếu một cổ đông đi khỏi nơi cư trú 10 năm không có tin tức gây ảnh hưởng đến quyền lợi của công ty thì theo quy định của Luật Tố tụng Dân sự, đại diện doanh nghiệp - với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố người đó mất tích.

    Điều kiện để xác định yếu tố biệt tích theo quy định là "đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết".

    Người đang quản lý tài sản  tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền nghĩa vụ sau:

    1. Quản lý tài sản của người vắng mặt;

    2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt;

    3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.

    4. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;

    5. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;

    6. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Toà án;

    7. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

    Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố  cổ đông là đã chết. Khi quyết định của Toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ tài sản của người đó được giải quyết như đối với người đã chết, tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Nếu xác định không có người thừa kế thì quyền sở hữu tài sản của người đó thuộc Nhà nước.

    Bạn có thể tham khảo các điều luật có liên quan gồm: điều 77, 78, 79, 223, 644, 767, 764 Bộ Luật Dân sự, Điều 330, 331, 332, 333 Luật Tố tụng Dân sự hiện hành.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

     

  • Xem thêm     

    25/05/2016, 08:38:06 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của Thông tư  này được quy định như sau:

    "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Thông tư này quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì, bao gồm:

    a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;

    b) Giới hạn cấp tín dụng;

    c) Tỷ lệ khả năng chi trả;

    d) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;

    đ) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;

    e) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Tổ chức tín dụng bao gồm:

    a) Ngân hàng: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

    b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

    2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài". 

    Nếu bạn đăng ký đầu tư vào Việt Nam không phải ngành nghề tín dụng ngân hàng thì không bị ảnh hưởng bởi những quy định tại thông tư này. Để tư vấn cho bạn những nét cơ bản về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với các ngành nghề bạn quan tâm, bạn có thể liên hệ với chúng tôi tại tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 để cap thêm thông tin và được các luật sư uy tín trợ giúp.

    Trân trọng./.

     
  • Xem thêm     

    25/05/2016, 04:43:56 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1.  Mở cửa hàng kinh doanh dầu nhớt phải đăng ký kinh doanh

    Theo như thông tin bạn cung cấp, có thể xác định ngành nghề mà bạn đang dự định kinh doanh là ngành Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh (Mã ngành: 4730). Với quy mô dự kiến của bạn thì bắt buộc bạn phải đăng ký kinh doanh với cơ quan chức năng trước khi đi vào hoạt động. Việc lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh (hộ gia đình, công ty…) bạn có thể tham khảo tại trang web của chúng tôi tại đây.

    Nếu lựa chọn thành lập hộ kinh doanh thì hồ sơ thành lập gồm:

    Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (Theo mẫu quy định tại Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT)

    -Bản sao có chứng thực Thẻ căn cước công dân/ CMND/Hộ chiếu còn liệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình;

    Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh (nếu bạn liên kết với một số người bạn khác để kinh doanh).

     

    Hồ sơ thành lập Hộ kinh doanh được nộp tại UBND cấp huyện nơi bạn đặt cửa hàng kinh doanh.

    Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc;

    Lệ phí Nhà nước: 100.000 đồng.

    2. Điều kiện kinh doanh dầu nhờn động cơ

    Theo quy định tại Nghị định 84/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, “xăng dầu” là các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu, bao gồm xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ.

    Như vậy, mặt hàng dầu nhờn, dầu thủy lực mà bạn dự định kinh doanh không phải là “xăng dầu” theo quy định trên nên cửa hàng của bạn cũng không phải xin Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định của Nghị định 84/2014/NĐ-CP.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

40 Trang «<567891011>»