Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

26 Trang «<18192021222324>»
  • Xem thêm     

    20/08/2012, 10:46:11 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

               Với biên bản đối chiếu công nợ ghi nội dung: "Đến ngày 20/6/...... công ty..... còn nợ anh chị bạn số tiền là 150trđ..." là có đủ căn cứ để anh chị bạn khởi kiện để đòi nợ số tiền trên.

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 10:30:52 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Trường hợp công ty B giải quyết chế độ, quyền lợi của A như vậy là không đúng pháp luật. Anh A có thể lựa chọn cho mình một nơi làm việc khác, hoặc khởi kiện đến Tòa án để được giải quyết. Tuy nhiên, để khởi kiện thì anh A phải chuẩn bị Hợp đồng và các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ khởi kiện thì Tòa án mới thụ lý, giải quyết.

             Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 27 và Điều 32 của Bộ luật Lao động 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002.

  • Xem thêm     

    17/08/2012, 09:33:06 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi năm 2011 quy định như sau:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.

    2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

    b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

    c) Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;

    d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

    đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

    e) Tòa án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;

    g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

    h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

    k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

    l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

    m) Tòa án nơi Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

    n) Tòa án nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật;

    o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.”

    11. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 36. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

    c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

    d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

    đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

    e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

    g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

    h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

    i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

    2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

    a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;

    b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;

    c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.”

  • Xem thêm     

    05/08/2012, 11:48:55 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu trong giấy ủy quyền thống nhất như vậy thì các cơ quan hữu quan có thể chấp nhận việc xuất hóa đơn và sử dụng con dấu của bên nhận ủy quyền. Tuy nhiên, về bản chất pháp lý thì bên nhận ủy quyền chỉ được nhân danh bên ủy quyền để thực hiện giao dịch chứ không được nhân danh chính mình.

  • Xem thêm     

    29/07/2012, 09:37:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

    "Điều 142.  Đại diện theo ủy quyền

    1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

    2. Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

    Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

    1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

    Điều 144. Phạm vi đại diện

    1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.

    3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

    4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

    5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

               Như vậy, theo quy định pháp luật thì công ty con (người đại diện) được thay mặt công ty mẹ(người được đại diện) ký kết hợp đồng với đối tác nhưng trách nhiệm pháp lý vẫn thuộc về công ty mẹ. Người đại diện của công ty con có thể trực tiếp ký kết hợp đồng với đối tác nhân danh Công ty mẹ.

              Trong các hợp đồng vẫn phải ghi thông tin, tài khoản, mã số thuế của công ty mẹ. Trong vụ việc trên, công ty bạn cần phải kiểm tra văn bản ủy quyền xem phạm vi ủy quyền đến đâu thì mới tiếp tục giao kết và thực hiện hợp đồng với người đại diện.

  • Xem thêm     

    29/07/2012, 08:49:18 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Vụ việc của gia đình bạn trước tiên cần xem lại là chủ đất cũ được quyền chuyển nhượng bao nhiêu m2, kích thước được phép chuyển nhượng? Thông tin trên căn cứ vào GCN QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 luật đất đai. Diện tích đất ghi trong hợp đồng chuyển nhượng có thuộc quyền định đoạt của bên chuyển nhượng không?

             Nếu GCN QSD đất ghi diện tích sử dụng của chủ sử dụng đất là 6x4,62m thì họ chỉ được chuyển nhượng cho gia đình bạn diện tích, kích thước đó. Nếu trong hợp đồng ghi kích thước, diện tích thửa đất vượt quá so với GCN thì phần vượt quá đó có thể bị vô hiệu.

            Nếu phần diện tích đất chuyển nhượng cho gia đình bạn là một phần diện tích thửa đất của gia đình kia thì diện tích đất của gia đình bạn được tính trên Hợp đồng chuyển nhượng đã được hai bên ký kết và thực hiện. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn trong trường hợp này là Hợp đồng chuyển nhượng. Do vậy, nếu có tranh chấp về diện tích, kích thước thửa đất thì phải căn cứ vào Hợp đồng chuyển nhượng, trừ trường hợp hợp đồng đó vô hiệu.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 08:34:13 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Nếu thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà trái với quy định của Bộ luật lao động hiện hành thì thỏa thuận đó vô hiệu. Nếu công nhân đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì Công ty có thể xử lý theo quy định của BLLĐ và nội quy, quy chế của Công ty.

           Nếu NLĐ thường bỏ việc khi chưa hết hạn hợp đồng thì người quản lý cũng cần xem lại thỏa thuận về quyền lợi và điều kiện làm việc trong hợp đồng đó đã hợp lý chưa? Việc tuyển chọn đã đúng người, đúng việc chưa? Ngoài ra có thể bổ sung các chế tài trong các trường hợp vi phạm đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 08:27:03 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Hợp đồng thuê xe ô tô là một loại hợp đồng thuê tài sản quy định tại Bộ luật dân sự và hình thức của Hợp đồng không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, các bên cũng có nhu cầu thì cũng có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng hợp đồng theo quy định của Luật công chứng và các quy định tại Nghị định 02/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 07:19:21 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 140 BLHS quy định:

            "Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn  triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.".

              Như vậy, nếu có căn cứ xác định người đó vay tiền của bạn rồi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể trình báo sự việc với Công an cấp huyện để được xem xét xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS nêu trên. Nếu không có dấu hiệu tội phạm thì bạn vẫn có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án nơi người đó cư trú để đòi tiền.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 07:12:10 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu bạn không thể thỏa thuận được với Công ty đó thì có thể khởi kiện đến Tòa án nơi công ty có trụ sở chính để được xem xét giải quyết. Bạn cần nộp kèm theo đơn khởi kiện là Hợp đồng, CMND, Hộ khẩu của bạn và giấy tờ chứng minh trụ sở của Công ty.

            Theo quy định tại Điều 179 BLTTDS thì thời hạn giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm là 4-6 tháng.

  • Xem thêm     

    22/07/2012, 06:52:43 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
           Nếu các bên đã có hợp đồng thỏa thuận cụ thể mà Bên mua vi phạm hợp đồng không nhận sản phẩm thì công tu bạn có thể khởi kiện để yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, vụ việc của bạn giá trị tài sản không lớn nên tốt nhất là thỏa thuận. Nếu ra tòa thì sẽ mất nhiều thời gian, chi phí và công sức.

  • Xem thêm     

    17/07/2012, 09:33:03 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Đơn vị kinh doanh khởi kiện chỉ có thể áp dụng luật dân sự trong trường hợp trên bởi cá nhân tham gia giao dịch thì tuân theo quy định của BLDS còn đơn vị kinh doanh khi tham gia giao dịch thì bị điều chỉnh bởi luật thương mại (bạn xem khoản 3, Điề 1 Luật thương mại 2005)

  • Xem thêm     

    17/07/2012, 08:57:14 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            1. Theo thông tin bạn nêu thì các giấy biên nhận tiền đó chỉ ghi nhận việc giao nhận tiền mà không ghi nhận thời hạn trả tiền. Vì vậy, nếu chỉ căn cứ vào giấy biên nhận tiền đó thì bạn có thể khởi kiện để đòi tiền bất cứ khi nào. Nếu hợp đồng vay tiền có quy định thời hạn trả nợ mà sau 2 năm kể từ khi đến hạn trả nợ mà bạn không khởi kiện đòi nợ thì bạn mới mất quyền khởi kiện.

             2. Với hợp đồng có công chứng thì cũng là một loại hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Công chứng viên là người xác nhận giá trị pháp lý của Hợp đồng vay tiền đó. Nếu người nào làm giả hợp đồng vay tiền công chứng (làm giả con dấu) thì sẽ bị xử lý hình sự về tội làm giả tài liệu con dấu của cơ quan, tổ chức. Nếu hợp đồng vay tiền vô hiệu thì bên cho vay vẫn đòi lại được tiền gốc, chỉ mất tiền lãi theo thỏa thuận là không được pháp luật thừa nhận.

  • Xem thêm     

    12/07/2012, 05:36:10 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                    Chỉ cần bạn có địa chỉ cụ thể của người vay là Tòa án sẽ thụ lý giải quyết. Nếu Tòa án triệu tập hợp lệ mà người đó không đến Tòa án thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt. Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại tài sản của người phải thi hành án để thu hồi nợ.

  • Xem thêm     

    11/07/2012, 09:33:15 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Bạn tham khảo thêm nội dung tư vấn của Luật sư Lê Thư ở trên.

  • Xem thêm     

    10/07/2012, 10:12:18 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Bạn có thể khởi kiện người đó tại TAND cấp tỉnh nơi giao kết Hợp đồng để được xem xét giải quyết. Tuy nhiên, bạn phải cung cấp được thông tin cụ thể của người đó thì Tòa án mới thụ lý giải quyết. Ngoài ra, bạn phải xuất trình Hợp đồng vay cho Tòa án để làm căn cứ giải quyết. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm (đến hạn trả nợ mà không trả...)

  • Xem thêm     

    06/07/2012, 10:34:02 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

               Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng đặt cọc của bạn chỉ thể hiện bằng lời nói (trừ việc nhận tiền) do vậy, nếu có tranh chấp thì rất khó để xác định bên nào vi phạm hợp đồng. Thông thường những vụ án như vậy, tòa án sẽ cố gắng hòa giải để hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng. Nếu hai bên không đồng ý thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu, hủy bỏ hợp đồng và buộc các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi thì bồi thường.

                Với những thông tin mà bạn cung cấp thì chưa đủ căn cứ để bạn phạt cọc (%). Do vậy, bạn nên thỏa thuận lại việc đặt cọc bằng văn bản để có căn cứ giải quyết về sau. Nếu không thỏa thuận được thì thanh lý hợp đồng, trả lại tiền cọc cho bên mua để tránh tranh chấp, thiệt hại cho cả hai bên.

  • Xem thêm     

    30/06/2012, 04:11:15 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Nếu hợp đồng thỏa thuận thời hạn 01 năm mà bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng sau thời gian hai tháng thực hiện là bạn vi phạm hợp đồng. Bên nào vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng (nếu hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm) và phải bồi thường thiệt hạn do hành vi đơn phương gây ra.

             Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì Hợp đồng thuê nhà từ 06 tháng trở lên thì phải công chứng và đăng ký... do vậy, bạn cũng cần kiểm tra xem hợp đồng có hiệu lực pháp luật không. Nếu hợp đồng vô hiệu, khi có tranh chấp thì tòa án sẽ buộc các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường thiệt hạn (nếu có).

  • Xem thêm     

    22/06/2012, 10:06:00 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    19/06/2012, 09:53:29 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                1. Về nguyên tắc: Nếu hợp đồng có hiệu lực pháp luật thì bắt buộc các bên phải thực hiện theo những thỏa thuận tại Hợp đồng mà các bên đã ký kết. Mọi sửa đổi, bổ sung, thay thế Hợp đồng phải được các Bên thỏa thuận bằng văn bản. Việc Công ty thỏa thuận tiền phạt 150.000 VNĐ mà lại yêu cầu bạn phải nộp 250.000 phạt cùng với hành vi vi phạm như vậy là không có căn cứ.

               2. Nội dung hợp đồng quy định về tiền phạt mà bạn trích dẫn ở trên rất tối nghĩa, khó hiểu do vậy dễ gây tranh chấp. Bạn có thể hiểu theo cách là bạn có quyền chậm thanh toán tiền trả góp hàng tháng trong thời hạn 15 ngày. Sau 15 ngày kể từ ngày đến hạn mà bạn không nộp tiền trả góp thì bạn mới phải chịu phạt là 150.000 VNĐ. Nếu quá hạn 30 ngày hoặc 60 ngày thì bạn cũng chỉ phải nộp phạt 150.000 đồng!

                3. Nếu nhân viên của công ty có những lời lẽ nhục mạ, xúc phạm bạn hoặc không lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp với khách hàng thì bạn có thể kiến nghị với ban lãnh đạo của Công ty đó.

26 Trang «<18192021222324>»