Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<2345678>»
  • Xem thêm     

    09/06/2017, 03:21:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của luật đất đai thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác: Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bên có đất nhận tiền và giao đất cho bên nhận chuyển nhượng và ngược lại, đồng thời các bên thực hiện các thủ tục để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

    Theo nội dung hợp đồng hai bên ký kết cũng như theo quy định của bộ luật dân sự về nghĩa vụ của bên chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao bất động sản cho bên nhận chuyển nhượng sau thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng. Vì vậy, nếu bên chuyển nhượng chậm bàn giao đất cho bạn thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để yêu cầu bên chuyển nhượng phải thực hiện hợp đồng chuyển nhượng "bàn giao đất " cho bạn theo thỏa thuận. Sau khi có quyết định, bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà bên chuyển nhượng không tự nguyện thi hành án thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức cưỡng chế thi hành án theo nội dung bản án đó.

    2. Đối với đất của nhà thờ họ. Nếu thửa đất bạn nhận chuyển nhượng có một phần đất của nhà thờ họ thì phải thỏa thuận với cộng đồng đó để phân định ranh giới thửa đất, phần diện tích còn lại sẽ là phần của chủ sử dụng đất cũ và chuyển nhượng cho bạn.

     

  • Xem thêm     

    03/06/2017, 11:50:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác !
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bác như sau:

    Đất nông nghiệp là loại đất sử dụng có thời hạn và nếu người sử dụng đất không sử dụng liên tục 12 tháng thì có thể bị nhà nước thu hồi. Theo thông tin bác nêu thì phần diện tích đất trên của gia đình bác là thuộc sự quản lý của Hợp tác xã, Hợp tác xã giao cho gia đình bác sử dụng có thời hạn chứ không phải là giao đất để sử dụng lâu dài, thời gian từ 1992 gia đình bác không sử dụng nữa và HTX đã giao cho người khác sử dụng, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì vậy gia đình bác không có cơ sở để đòi lại diện tích đất đó,

    Bác có thể tham khảo quy định sau đây của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP về giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp này:

    "2.4. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp đất đã được đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã mà sau đó tập đoàn sản xuất, hợp tác xã đã bị giải thể.

    Đối với đất đã được cá nhân, tổ chức đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã để sử dụng chung trong quá trình thực hiện chính sách hợp tác hoá nông nghiệp mà sau khi tập đoàn sản xuất, hợp tác xã bị giải thể thì căn cứ vào quy định tại Điều 1 của Luật Đất đai năm 1987khoản 2 Điều 2 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2003 cần phân biệt như sau:

    a) Chủ cũ hoặc người thừa kế của người đó không có quyền đòi lại quyền sử dụng đất nếu đất đó đã được giao cho người khác sử dụng và họ đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, trừ trường hợp có căn cứ chứng minh người đang sử dụng đất đó có hành vi gian dối, lừa đảo... để được giao quyền sử dụng đất.

    b) Chủ cũ hoặc người thừa kế của người đó có quyền đòi lại quyền sử dụng đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    - Đất không bị Nhà nước quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Chủ cũ có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;

    - Người đang sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và cũng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 vì lý do người đó sử dụng đất là ở nhờ, mượn, thuê, lấn, chiếm đất hoặc bằng các giao dịch dân sự khác trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.".

  • Xem thêm     

    03/06/2017, 11:33:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Pháp luật về thừa kế quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản chết. Vì vậy, khi một người chết đi có để lại di sản thì sẽ phát sinh quyền thừa kế từ thời điểm người có di sản qua đời.

    Với tài sản chung của vợ chồng mà người vợ mất trước thì phải thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế thì mới xác định được phần tài sản còn lại của người chồng làm cơ sở cho việc định đoạt tài sản.

    Nếu người vợ mất trước mà chưa thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế, đồng thời người chồng định đoạt toàn bộ tài sản, cả phần của vợ thì việc định đoạn này là vô hiệu.

  • Xem thêm     

    29/05/2017, 08:06:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu có tranh chấp về thừa kế thì thủ tục chuyển quyền sử dụng đất của bạn do thừa kế từ ông nội bạn không thể thực hiện được. Trong trường hợp trên, UBND xã dừng việc hoàn tất thủ tục khai nhận thừa kế và tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai là đúng quy định pháp luật.

    Nếu không đồng ý với kết quả hòa giải thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án chia thừa kế theo di chúc. Bạn cũng cần lưu ý là tài sản của ông bà nội bạn là tài sản chung vợ chồng, nếu ông bạn tự ý định đoạt toàn bộ tài sản đó thông qua việc lập di chúc thì di chúc sẽ vị vô hiệu một phần, ông bạn không có quyền tự ý định đoạt phần tài sản của bà nội bạn. Vì vậy, bạn cần cân nhắc trước khi khởi kiện.

  • Xem thêm     

    24/05/2017, 02:46:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    "Xác nhận" của chính quyền địa phương là ghi nhận một sự thực diễn ra tại địa phương trên cơ sở hồ sơ quản lý hoặc những thông tin mà chính quyền địa phương nắm bắt được. 

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước chỉ được thực hiện đối với các hộ nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, người nhận chuyển quyền sử dụng đất cũng phải sống cùng địa phương có đất và là người sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, nếu chính quyền địa phương làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì có thể kiểm tra hồ sơ để biết bên nhận chuyển quyền sử dụng đất có phải là người có hộ khẩu ở địa phương hay không, không bắt buộc phải xác nhận nội dung mà chính quyền địa phương đã rõ. 

    Nếu gia đình bạn là một hộ sản xuất nông nghiệp, có đất nông nghiệp hoặc có tên trong hợp tác xã nông nghiệp, cần xác nhận nội dung này để phục vụ cho một thủ tục hành chính, pháp lý bắt buộc khác thì có quyền yêu cầu UBND xã xác nhận nội dung này.Nếu xã không xác nhận sự thật thì công dân có thể khiếu nại hoặc khởi kiện về hành vi hành chính đó.

  • Xem thêm     

    18/05/2017, 08:20:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Cho ở nhờ, sử dụng nhờ đất là giao dịch dân sự trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận giữa các bên. Vì vậy, quyền lợi, nghĩa vụ các bên trước tiên căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên. Nếu hai bên không có thỏa thuận về việc bồi thường tài sản gắn liền với đất thì bên ở nhờ được quyền tháo dỡ, di chuyển tài sản trên đất do mình tạo lập. Nếu bên ở nhờ không di chuyển thì chủ đất có quyền sở hữu tài sản đó và thanh toán giá trị cho người đã tạo lập nên tài sản.

  • Xem thêm     

    20/04/2017, 04:53:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Thủ tục mà gia đình phải tiến hành là  thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thủ tục phân chia thừa kế để chuyển quyền sử dụng đất từ bố bạn cho người khác.

    Thủ tục này được pháp luật quy định như sau:

    Các giấy tờ cần xuất trình:

     

    - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế.

     

    - Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.

     

    - Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền).

     

    - Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phiếu, cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác (nếu có).

     

    - Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế (nếu có).

     

    * Trường hợp có người tham gia giao dịch không trực tiếp đến ký hợp đồng thì phải có uỷ quyền hợp pháp cho người được uỷ quyền (Người được uỷ quyền phải có CMND, hộ khẩu).

     

     Trình tự công chứng văn bản khai nhận hoặc phân chia thừa kế:

     

    - Người yêu cầu công chứng nộp đủ các giấy tờ nêu trên cho Công chứng viên. Nếu việc khai nhận di sản thừa kế có nội dung phức tạp hoặc liên quan tới khối tài sản lớn thì Công chứng viên thực hiện việc niêm yết thông báo thừa kế tại UBND phường trong thời hạn 30 ngày;

     

    - Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, khiếu kiện nào (đã có xác nhận của UBND phường, xã) thì Công chứng viên lập Văn bản Khai nhận di sản thừa kế hoặc Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế;

     

    - Những người khai nhận di sản thừa kế đọc Văn bản, khi đồng ý với nội dung thì ký vào văn bản trước mặt Công chứng viên;

     

    - Công chứng viên ký công chứng Văn bản;

     

    - Người yêu cầu công chứng nộp lệ phí và đóng dấu của Phòng Công chứng.

  • Xem thêm     

    12/04/2017, 08:41:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:


    Thửa đất của gia đình bạn đã được cấp có thẩm quyền cấp GCN QSD đất. Nếu qua quá trình giải quyết đơn thư khiếu nại mà thanh tra xác định việc cấp GCN QSD đất không đúng quy định thì có thể yêu cầu UBND cấp trên trực tiếp hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

    Nếu không đồng ý với kết luận thanh tra, không đồng ý với quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính theo quy định pháp luật.

    Bạn lưu ý là thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác với việc thu hồi đất. Nếu giấy chứng nhận cấp không đúng thủ tục thì cần phải thu hồi giấy để cấp lại cho đúng.

    Nếu diện tích đất của gia đình bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, điều 101 Luật đất đai thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng.

  • Xem thêm     

    12/04/2017, 08:14:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu gia đình bạn có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở và Chính quyền địa phương có chính sách giao đất giãn dân (có thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì bạn làm đơn trình bày gửi UBND xã và UBND huyện nhu cầu sử dụng đất của mình để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:29:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Khoản 5, Điều 26 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

    "Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

    ...

    5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.".

    Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 26 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình bạn không thể đòi lại được ngôi nhà đó.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:21:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, Luật đất đai năm 2013 thì việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ được coi là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật nếu thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc chuyển nhượng được lập thành văn bản, có công chứng và phải được đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

    Nếu thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc chuyển nhượng chưa có xác nhận của chính quyền địa phương, chưa được công chứng thì gia đình bạn có thể căn cứ vào Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CPNghị định số 01/2017/NĐ-CP để đăng ký sang tên mà không cần phải lập lại hợp đồng chuyển nhượng.

    Tuy nhiên, tại thời điểm chuyển nhượng, thửa đất đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể áp dụng quy định này để đăng ký, sang tên cho gia đình bạn.

    Vì vậy, để đăng ký sang tên cho gia đình bạn thì cần phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với chủ cũ để đứng tên một người trong số họ, sau đó họ ký lại hợp đồng chuyển nhượng và đăng ký sang tên cho gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:38:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Vụ việc của gia đình bạn cần xem lại tính chất pháp lý trong quan hệ hôn nhân của ông ngoại bạn với 5 người vợ đó, đặc biệt là bà vợ thứ 5.

    Nếu bà vợ thứ 5 đã xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp (có đăng ký kết hôn) thì mới được hưởng thừa kế đối với di sản do ông ngoại bạn để lại.

    Cũng cần xác định tài sản tranh chấp được tạo lập từ thời điểm nào để xác định bà vợ nào sẽ liên quan tới khối tài sản đó.

    Nếu là di sản do bà vợ cả và ông ngoại bạn để lại thì sẽ chia cho các con của hai ông bà này và bà vợ hợp pháp cho đến khi ông bạn qua đời.

    Nếu các bên không thỏa thuận được về việc chia thừa kế thì có thể gửi đơn tới tòa án để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:19:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Gia đình bạn có thể liên hệ với UBND cấp xã phường (địa chính) để được đăng ký kê khai quyền sử dụng đất và làm thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

    Nếu thửa đất của gia đình bạn sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh cháp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì có thể được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    22/03/2017, 11:49:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu thửa đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án thì mọi giao dịch liên quan đến thửa đất đó đều không được pháp luật thừa nhận. Nếu giao dịch nhằm mục đích tẩu tán tài sản thì giao dịch đó vô hiệu. 

    Theo quy định pháp luật thì giao dịch về quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Vì vậy, giao dịch của bạn chưa đăng ký, chưa có hiệu lực pháp luật. Đối tượng tham gia giao dịch là tài sản đã bị phong tỏa, kê biên cũng là lý do để vô hiệu giao dịch này. 

    Bạn nên thanh lý hợp đồng và đòi lại số tiền đã thanh toán cho bên chuyển nhượng.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 04:48:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !


    Nếu thửa đất của gia đình bạn đã được sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch về sử dụng đất, có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình bạn có thể nộp đơn để đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Nộp kèm theo đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là các giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có), biên lai nộp thuế, chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu và các giấy tờ khác có liên quan.

    Gia đình bạn nộp đơn đến UBND xã để được xem xét, xét duyệt niêm yết công khai. Nếu Hội đồng xét duyệt đất đai cấp xã không thông qua hồ sơ của gia đình bạn thì phải trả lời bằng văn bản và gia đình bạn có quyền khiếu nại về nội dung trả lời này.

    Sau khi hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thông qua thì UBND xã sẽ gửi hồ sơ tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn/

  • Xem thêm     

    07/03/2017, 08:29:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Khoản 1, khoản 2, Điều 100 Luật đất đai quy định: 

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.".

    Nghị định số 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

    "1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”".

    Vì vậy, nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn của bạn không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, có giấy tờ như đã nêu trên thì có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà theo quy định pháp luật. 

    Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được pháp luật quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:

    Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; 

    đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

    4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

    5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

  • Xem thêm     

    06/03/2017, 12:11:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Hành vi như vậy là chiếm dụng diện tích sử dụng chung. Nếu không thể thương lượng được thì bạn có thể làm đơn trình báo tới UBND phường hoặc công an phường để được giải quyết. 

  • Xem thêm     

    03/03/2017, 08:07:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo thông tin ở trên thì thửa đất trên được công nhận cho UBND cấp xã, do UBND xã quản lý chứ không phải đất công nhận cho Ấp. Nội dung ghi nhận này phù hợp với quy định của luật đất đai.

  • Xem thêm     

    28/02/2017, 09:38:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu năm 2002 đã có thông báo về số tiền thuế, phí phải nộp mà gia đình bạn không nộp thì nay phải nộp theo thông báo đó và tiền lãi suất chậm trả. 

    Nếu năm 2002 chưa có thông báo nộp nghĩa vụ tài chính, cơ quan có thẩm quyền chưa hoàn tất hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính thì nay hoàn thiện hồ sơ để xác định lại nghĩa vụ tài chính theo bảng giá bây giờ.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 08:52:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
     

    Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

    "  Điều 134. Đại diện

    1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

    3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

     Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

    1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

    3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

    Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.".

    Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy định tương tự như vậy. Vì vậy, theo thông tin bạn nêu thì căn hộ trên vẫn là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Bạn là người đã được chủ sở hữu tài sản ủy quyền để được toàn quyền định đoạt căn hộ đó. Vì vậy, bạn có thể căn cứ vào văn bản ủy quyền này để sang tên căn hộ cho bố mẹ bạn hoặc cho người khác. 

    Với tư cách pháp lý là người "Đại diện theo ủy quyền" của chủ sở hữu tài sản thì bạn chỉ là người thực hiện các quyền và nghĩa vụ thay chủ sở hữu tài sản, bên chuyển nhượng vẫn là người đang đứng tên. Nếu là mua bán căn hộ thì chưa chắc bạn đã được sử dụng số tiền bán căn hộ (phải bàn giao trả lại tiền cho chủ sở hữu căn hộ - trừ trường hợp hợp đồng ủy quyền có nội dung cho bạn được nhận, sử dụng sổ tiền bán căn hộ). Vì vậy, giao dịch mà bạn thực hiện với bố mẹ bạn không thuộc trường hợp được miễn, giảm thuế, phí chuyển nhượng (vì bạn không phải là chủ sở hữu tài sản, chỉ là người thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu thay chủ sở hữu tài sản).

129 Trang «<2345678>»