Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    29/06/2018, 04:16:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu bạn tham gia vụ án dân sự với tư cách là bị đơn, bạn đã cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ và có ý kiến quan điểm về vụ án thì bạn có thể yêu cầu vắng mặt trong các buổi hòa giải, thậm chí có thể đề nghị tòa án xét xử vắng mặt, đó là quyền của đương sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    25/06/2018, 08:32:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của luật đất đai năm 1993, có hiệu lực đến 01/7/2004 thì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất, bán đất... Vì vậy, việc bán đất của UBND xã là trái thẩm quyền. Tình trạng này diễn ra nhiều nơi, đó là vấn đề tồn tại lịch sử nên luật đất đai năm 2003 và luật đất đai năm 2013 đã có những quy định thừa nhận việc mua bán trái thẩm quyền nhưng người mua đã nộp tiền để mua nay sử dụng ổn định thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Đó là đất cấp, bán trái thẩm quyền nên cả bên mua, bên bán, thủ tục mua bán đều không hợp lệ. Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp sau đây theo quy định của Nghị định số 43/2014/NĐ-Cp hướng dẫn quy định của Luật đất đai năm 2013 thì gia đình anh vẫn được cấp GCN QSD đất:

    Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

    1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

    2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

    3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

    Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.

    Nếu UBND huyện không cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    20/06/2018, 03:49:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định pháp luật về đất đai, dân sự thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ai thì người đó là chủ sử dụng hợp pháp thửa đất đó, theo đó chủ sử dụng có quyền chuyển nhượng cho người khác, quyền thế chấp...

    Bởi vậy, bạn cần tìm hiểu xem hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang đứng tên bạn hay tên chị gái bạn. Nếu trước đó giấy chứng nhận đứng tên bạn, sau đó bạn đã có văn bản ủy quyền cho chị gái toàn quyền định đoạt hoặc đã lập hợp đồng tặng cho và sang tên cho chị gái bạn thì nay bạn không đòi lại được nữa.

    Để có căn cứ xác định chủ sở hữu tài sản và các quyền lợi của các chủ thể thì cần xem lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nội dung giao dịch giữa mẹ bạn với bạn, giữa bạn với chị gái và hợp đồng thế chấp với ngân hàng.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 12:19:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Pháp luật không quy định vị trí xây dựng trên thửa đất, chỉ quy định về mật độ xây dựng và chiều cao công trình.

    Gia đình bạn có thể khiếu nại cơ quan cấp phép nêu trên để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    15/05/2018, 11:29:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Pháp luật hiện hành quy định pháp luật hiện hành thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì mới được phép thực hiện giao dịch mua bán nhà.

    Vì vậy, bạn muốn mua căn nhà trên thì phải yêu cầu người bán làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong thì mới giao dịch được. Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khoảng hơn một tháng (nếu không có vướng mắc).

    Nếu nhà đất của hai vợ chồng mà một người chết thì phải có biên bản họp gia đình của những người thừa kế để thống nhất việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở thì mới cấp được giấy chứng nhận. Nếu có tranh chấp về thừa kế thì phải giải quyết xong tranh chấp mới cấp được giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

     

  • Xem thêm     

    09/03/2018, 10:04:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu thửa đất của ông bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ông bạn qua đời không để lại di chúc thì các thừa kế có quyền thỏa thuận phân chia thửa đất đó thành nhiều phần cho từng người thừa ké và mỗi phần có thể cấp thành một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng. bạn có thể liên hệ và cung cấp giấy tờ cho luật sư hoặc phòng công chứng để thực hiện thủ tục khai nận phân chia thừa kế và làm thủ tục tách thửa sang tên theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/03/2018, 09:03:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì khi quan hệ hôn nhân chấm dứt (ly hôn, một bên chết...) thì quan hệ tài sản chung vợ chồng có thể được phân chia. Tuy nhiên, việc phân chia tài sản khi ly hôn, sau khi ly hôn phải thực hiện trình tự, thủ tục theo luật định... Nếu khi ly hôn mà vợ chồng vẫn chưa tự nguyện phân chia, chưa yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản chung thì toàn bộ tài sản đứng tên hai vợ chồng và những tài sản khác là tài sản chung vợ chồng thì vẫn là tài sản chung.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất của gia đình bạn sử dụng là mua bán nhứng theo hình thức ủy quyền sử dụng, nay hợp đồng ủy quyền đã hết thời hạn hiệu lực. Vì vậy, nếu đẻ sử dụng hợp pháp tiếp tục thì bạn cần lập tiếp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc thực hiện thủ tục mua bán và đăng ký sang tên vợ chồng bạn đối với khối bất động sản đó. Nếu bạn chọn hình thức tiếp tục ủy quyền thì tài sản vẫn là của người ta, bạn chỉ là người được họ cho phép sử dụng. Nếu bạn là lập hợp đồng mua bán nhà đất để vợ chồng người đó ký vào rồi công chứng, sang tên thì nhà đất mới là tài sản của bạn. Việc đôi vợ chồng đó ly hôn nhưng không chia tài sản chung thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng họ và thủ tục vẫn làm bình thường như khi chưa ly hôn.

  • Xem thêm     

    23/02/2018, 11:16:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu thửa đất đang có thế chấp và đã đăng ký thế chấp theo quy định pháp luật, bên nhận thế chấp giữ giâys chứng nhận quyền sử dụng đất thì bên thế chấp không thể chuyển nhượng, tẩu tán tài sản được. 

    Nếu bên nhận thế chấp và bên thế chấp có thỏa thuận về việc thu giữ, xử lý tài sản thế chấp thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó.

  • Xem thêm     

    23/02/2018, 10:39:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án sẽ không thụ lý, giải quyết đối với vụ án đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án trước đó. Vì vậy, nếu gia đình bạn tiếp tục khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ không được tòa án giải quyết. 

    Theo thông tin ban nêu tụ việc tranh chấp giữa bà bà nội bạn với bà Lê Thị Đính đã được giải quyết bằng Bản án dân sự sơ thẩm số 12/DSST ngày 2 tháng 6 năm 1989.   Vì vậy, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì gia đình bạn có thể khởi kiện để "đòi quyền sử dụng đất" căn cứ vào bản án nêu trên hoặc khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với phần di sản do bà nội bạn để lại theo thủ tục chung (nếu bà nội bạn chết chưa quá 30 năm).

  • Xem thêm     

    04/01/2018, 09:04:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Đất 5% thời những năm 60 khi thành lập Hợp tác xã nông nghiệp khác với quỹ đất công ích 5% khi Nhà nước chia đất nông nghiệp theo nghị định 64 năm 1993.

    Đất 5% có từ những năm 60 cũng không thể đánh đồng với đất nông nghiệp chia theo Nghị định 64. Tuy nhiên, dưới góc độ quản lý, phân loại đất đai thì đất 5% vẫn là đất nông nghiệp, với thời hạn sử dụng hiện tại là 50 năm theo Luật đất đai năm 2013.

    Vì vậy, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cấp có thẩm quyền vẫn xác định đất này là loại đất nông nghiệp (đất rau xanh) và thời hạn sử dụng là 50 năm, đồng thời có thể ghi chú là: Đất 5% hình thành từ những năm 60. Nếu địa phương không ghi chú thì các hộ dân sử dụng loại đất này có thể yêu cầu xác định rõ loại đất, nguồn gốc đất làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách đất đai về sau.

  • Xem thêm     

    15/12/2017, 02:47:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì thủ tục mua bán, chuyển nhượng bắt buộc phải có mặt của hai bên và ký vào hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất trước mặt công chứng viên thì mới thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên.

    Nếu bên bán vắng mặt thì có thể căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ủy quyền cho người khác thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản. Còn đối với bên mua thì chưa có căn cứ để lập văn bản ủy quyền mua nhà đất. Vì vậy, bạn phải trực tiếp về VN thì mới thực hiện được thủ tục mua bán, chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Nếu bạn gửi tiền về cho mẹ bạn mua và đứng tên thì chỉ pháp luật sẽ chỉ thừa nhận ngôi nhà đó cho mẹ bạn (bên mua).

     

  • Xem thêm     

    13/12/2017, 11:49:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình mà trong giao dịch về bất động sản thiếu chữ ký của thành viên trong hộ đó thì hợp đồng chưa có giá trị pháp luật. Nếu khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng thì tòa án sẽ tuyên bố hủy hợp đồng chuyển nhượng đó.

  • Xem thêm     

    27/11/2017, 08:41:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Ba bạn chỉ có toàn quyền quyết định đối với thửa đất đó nếu thửa đất đó là tài sản riêng của ba bạn: Tài sản có trước hôn nhân, được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng...

    Nếu không thuộc các trường hợp trên thì việc định đoạt khối bất động sản đó buộc phải có sự đồng ý của mẹ bạn (tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân)...

  • Xem thêm     

    24/11/2017, 05:18:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của pháp luật thì một trong các điều kiện để người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thửa đất không có tranh chấp, kể cả tranh chấp về ranh giới thửa đất. Vì vậy, nếu gia đình hàng xóm không đồng ý xác nhận ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng đất và không rút đơn thì vụ việc phải chuyển tới tòa án để được giải quyết. Sau khi tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết dứt điểm tranh chấp đó thì thửa đất của gia đình bạn mới đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu hàng xóm không khởi kiện thì gia đình bạn có thể nộp đơn khởi kiện để tòa án giải quyết dứt điểm vụ án theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/11/2017, 04:54:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
             Việc thu hồi đất không phụ thuộc vào loại đất bị thu hồi là loại nào, miễn là thửa đất thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật là sẽ bị thu hồi, bạn tham khảo quy định sau đây của luật đất đai năm 2013:

    Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

    Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:

    1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

    2. Xây dựng căn cứ quân sự;

    3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

    4. Xây dựng ga, cảng quân sự;

    5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

    6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

    7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

    8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

    9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

    10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

    Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

    1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

    2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

    a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

    b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

    c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

    3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

    a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

    b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

    c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

    d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

    đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

    Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

    1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

    2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

    Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

    h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

    i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

    1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

    đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

    e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

    2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:

    a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

    d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

    đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

    Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

    3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

    Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi

    1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:

    a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;

    b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.

    Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

     

  • Xem thêm     

    01/11/2017, 05:36:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Bạn có thể trình bày sự việc với UBND huyện để được xem xét thu hồi giấy chứng nhận cũ trước đây và để lưu hành chỉ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sau này.

  • Xem thêm     

    01/11/2017, 05:28:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

             Theo thông tin bạn nêu thì bạn vẫn đang sử dụng diện tích đất đã nhận chuyển nhượng đó. Khi bạn làm thủ tục đăng ký, sang tên thì nhà nước có thể hiện phần diện tích đất có quy hoạch hoặc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần đất có quy hoạch. Điều này, không đồng nghĩa với việc gia đình bạn bị thu hồi đất. Nếu sau này, nhà nước thu hồi diện tích đất có quy hoạch đó thì sẽ thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho gia đình bạn theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    31/10/2017, 03:21:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu bạn mua toàn bộ thửa đất đó thì cần tới phòng/văn phòng công chứng để lập hợp đồng chuyển nhượng, hai bên ký rồi nộp hồ sơ vào văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký sang tên là xong.

    Bạn cần chuẩn bị chứng minh thư, sổ hộ khẩu của bên mua; Chứng minh thư, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn và sổ đỏ của bên bán để làm thủ tục ký hợp đồng chuyển nhượng. Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng có công chứng thì bạn sao y bản chính các giấy tờ trên mỗi thứ 2 bản để làm hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên.

    Nội dung của việc mua bán chuyển nhượng là giao đất và giao tiền, bạn lưu ý là chỉ giao tiền khi bên có đất thực hiện việc giao đất cho bạn quản lý, sử dụng (thực hiện hợp đồng). Bạn cần kiểm tra kỹ giấy tờ pháp lý về thửa đất, kiểm tra quy hoạch, tình trạng có tranh chấp hay không.... để giao dịch có thể thực hiện được.

     

  • Xem thêm     

    17/10/2017, 04:26:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu diện tích đất nông nghiệp đó được chính quyền địa phương giao theo quy định pháp luật và chính sách đất đai (luật đất đai năm 1993, Nghị định 64-CP), nay sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì gia đình bạn có làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/10/2017, 03:29:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu thửa đất đó là đất ở thuộc đô thị thì trước khi xây dựng, gia đình bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật. Bạn tham khảo thủ tục cấp giấy phép sau đây:

    1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng:

    a) Phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt;

    b) Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của Pháp luật;

    c) Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;

    d) Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;

    e) Lô đất được phép xây dựng công trình phải có kích thước và vị trí phù hợp với quy hoạch, khoảng cách cách ly vệ sinh và an toàn cho người sử dụng, không bị úng ngập thường xuyên, không có nguy cơ bị ô nhiễm, cháy nổ, xảy ra tai nạn giao thông và được xử lý cụ thể như sau:

    – Lô đất có diện tích nhỏ hơn 15m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, hoặc những lô đất có kích thước hình học không đủ điều kiện để xây dựng công trình theo quy hoạch, kiến trúc (phần diện tích xây dựng công trình có nhiều góc cạnh, tỷ lệ chiều dài, chiều rộng không hợp lý,…) thì không được phép xây dựng. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất thì có thể hợp khối với thửa đất liền kề hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng cho hộ liền kề nằm ngoài chỉ giới xây dựng để hợp khối và thực hiện xin phép xây dựng theo quy định.

    – Các trường hợp còn lại được cấp giấy phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định của Pháp luật có liên quan.

    g) Đối với nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nếu có nhu cầu xây dựng và có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện xây dựng theo quy hoạch thì được cấp giấy phép xây dựng tạm với tầng cao công trình không quá 2 tầng (chiều cao công trình không quá 8m) có kết cấu đơn giản, đảm bảo an toàn sử dụng, dễ tháo dỡ khi thực hiện xây dựng theo quy hoạch.

    h) Đối với nhà ở còn lại sau giải phóng mặt bằng để mở đường giao thông theo quy hoạch, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nếu có nhu cầu xây dựng thì được giải quyết như sau:

    – Nhà ở không phù hợp quy hoạch xây dựng mà chưa thực hiện quy hoạch thì được cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại Khoản 4.g của Thông báo này.

    – Nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được phép sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, xây dựng nhưng phải tuân theo quy định.

    i) Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể về các điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng và phải tuân theo quy định. 

     

    2. Hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng nhà ở đô thị:

    a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu ).

    Trong trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng (theo mẫu).

    b) Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất (theo mục 9 của Thông báo này) kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

    c) Hai bộ hồ sơ thiết kế xin phép xây dựng, mỗi bộ hồ sơ thiết kế gồm:

    -Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, (tỷ lệ 1/500I1/200) kèm theo sơ đồ vị trí công trình.

    -Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, (tỷ lệ 1/100 I 1/200).

    -Mặt bằng móng, (tỷ lệ 1/100I1/200), mặt cắt móng (tỷ lệ 1/50) kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện (tỷ lệ 1/100I1/200).

    d) Tuỳ theo tính chất công trình, chủ đầu tư bổ sung thêm thành phần hồ sơ theo mục 7 của Thông báo này.

     

    3. Hồ sơ thiết kế để xét cấp Giấy phép xây dựng:

    Hồ sơ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng phải do các tổ chức hoặc cá nhân có điều kiện sau thực hiện:

    a) Đối với tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình:

    – Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình;

    – Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình;

    – Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.

    b) Đối với cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình:

    – Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng.

    – Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng công trình;

    c) Đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân có tầng cao dưới 3 tầng, có tổng diện tích sàn không quá 250m2 không ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử, văn hoá thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận;

    Trong cả ba trường hợp, chủ đầu tư đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hồ sơ thiết kế ; an toàn và bền vững công trình của mình.

129 Trang <123456>»