Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<17181920212223>»
  • Xem thêm     

    29/12/2014, 09:06:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì có hai trường hợp thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Vì vậy, nếu mẹ bạn có di chúc hợp pháp (theo Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005) để lại di sản cho dì của bạn thì dì của bạn có quyền hưởng di sản theo di chúc đó.

    Nếu mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự cho những người sau đây: Ông ngoại, bà ngoại và các anh, chị, em bạn. Thủ tục được thực hiện là thủ tục khai nhận, phân chia thừa kế theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật công chứng.

    2. Nếu trường hợp của mẹ bạn là chia di sản thừa kế theo pháp luật (mẹ bạn không có di chúc hợp pháp) thì bạn có quyền yêu cầu dì của bạn trả lại các giấy tờ để bạn làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Nếu dì bạn cố tình không trả lại giấy tờ thì bạn có thể báo mất và xin cấp lại các loại giấy tờ đó. Nếu trong quá trình làm thủ tục báo mất và xin cấp lại mà dì bạn có văn bản tranh chấp, thừa nhận là dì bạn đang cầm các giấy tờ đó thì bạn có thể khởi kiện tranh chấp về thừa kế để tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 06:05:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Việc gia đình bạn làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất từ việc nhận thừa kế với việc tách thửa đất là hai việc khác nhau. Trước tiên gia đình ban có thể yêu cầu giữ nguyên diện tích đất như đã ghi trong giấy chứng nhận để sang tên từ bà bạn sang bố bạn. Sau khi đăng sang tên thì bố bạn ký hợp đồng chuyển nhượng, hoặc tặng cho để tách phần diện tích ngõ đi mà bà bạn đã bán cho gia đình hàng xóm.

    2. Nếu diện tích đất mà bà bạn đã thỏa thuận trước đây không đủ diện tích, kích thước để tách thửa đất thì hai bên có thể thỏa thuận với nhau về việc hủy bỏ giao dịch trước đây hoặc thỏa thuận để tăng diện tích, kích thước thửa đất chuyển nhượng để đảm bảo đủ điều kiện tách thửa theo quy định pháp luật. Việc tách thửa thế nào là do ý chí tự nguyện của hai bên mà không có sự bắt buộc, can thiệp của chính quyền với điều kiện diện tích, kích thước phần tách ra phải đủ điều kiện tách thửa hoặc hợp thửa theo quy định.

     

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:54:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu diện tích đó thuộc thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng do sai sót trong khi đo đạc thì có thể xin đính chính để tăng diện tích đất ghi trong số theo số đo thực tế.

    Nếu diện tích đất đó không thuộc thửa đất đã được cấp sổ đỏ, mà là diên tích đất mới cơi nới, mở rộng diện tích thì có thể xem xét cấp GCN QSD đất theo quy định pháp luật. Trường hợp sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật đất đai, hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sẽ được cấp GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:30:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì việc sử dụng hồ nuôi trồng thủy sản của gia đình bạn chỉ diễn ra trong thời gian khoảng 2 -3 năm. Việc sử dụng hồ đó là tự ý, không được sự cho phép của chính quyền địa phương. Nếu hồ ao đó không thuộc loại đất hoang mà lại là hồ ao do UBND xã quản lý thì gia đình không có căn cứ để được công nhận diện tích hồ đó.

    2. Gia đình bạn chỉ có thể khởi kiện để đòi lại phần diện tích hồ ao đó nếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật đất đai năm 2003, cụ thể như sau:

    "Điều100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chohộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sửdụng đất

    1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờsau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a)Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơquan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nướcViệt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam ViệtNam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyềncấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10năm 1993;

    c)Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền vớiđất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d)Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trướcngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụngtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấytờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e)Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp chongười sử dụng đất;

    g)Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy địnhcủa Chính phủ.

    2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tạikhoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việcchuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trướcngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụngđất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtvà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặcquyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếunại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theoquy định của pháp luật.

    4.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấpGiấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tàichính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5.Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đấtđó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đấtsử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộgia đình, cá nhân đangsửdụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngàyLuật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếpsản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng cóđiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặcbiệt khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đãsử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy địnhtại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn địnhtừ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật đất đai, nay đượcUỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xâydựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đốivới nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. "

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:00:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì anh 10 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; không được giao đất; Không có văn bản chuyển quyền sử dụng đất; không phải là người trực tiếp sử dụng đất... Vì vậy, việc UBND huyện cấp GCN QSD đất cho anh 10 là không đúng đối tượng. Vì vậy, anh 8 có thể khiếu nại việc cấp GCNQ SD đất đó hoặc khởi kiện để yêu cầu tòa án hủy bỏ GCN QSD đất đã cấp cho anh 10.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 09:57:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì khi hết thời hạn sử dụng đất đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước có thể gia hạn cho người sử dụng đất. Cụ thể, Nghị quyết số 49/2013/NQ-QH do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 quy định: 

    "" Điu 1

    Khi hết thi hn s dụng, Nhà nưc không điu chnh li đt trng cây hànnăm, đất nuôi trngthủy sn, đt làm mui đã giao cho h gia đình, cá nhân theLut đt đai s 13/2003/QH11;h gia đình, cá nhân trc tiếp sn xut nông nghiệpnuôi trng thu sn, làm muối đưc tiếptc s dụng đt cho đến khi Lut đt đa(sa đổi) đưc ban hành và có hiu lc thi hành, khiđó thi hn s dng đt trồng cây hàng năm, đất nuôi trng thủy sn, đất làm muối ca hgia đình,  nhân ádụng theo quy định ca Lut đt đai (sa đổi).".

    Như vậy, theo quy định trên thì Nhà nước gia hạn thời hạn sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân "trực tiếp" sản xuất nông nghiệp, chứ không gia hạn cho chủ sử dụng trước đây (không đòi lại được đất khi hết thời hạn). Vì vậy, nếu bạn đang là người trực tiếp sử dụng thửa đất đó do nhận chuyển quyền sử dụng đất thì nhà nước sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 49/2013/NQ-QH nêu trên và quy định tại Điều 126 Luật đất đai để gia hạn thời hạn sử dụng đất cho bạn. 

    2. Thời hạn sử dụng đất tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai năm 2013, như sau:

    "Điều126. Đất sử dụng có thời hạn

    1. Thời hạn giao đất,công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản2, điểm b khoản 3khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm.Khi hết thời hạn, hộ giađình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

    2. Thờihạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khihết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nướcxem xét tiếp tục cho thuê đất.

    3.Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình,cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phinông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    Đốivới dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn cóđiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặcbiệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

    Đốivới dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê thì thời hạngiao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ởgắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

    Khihết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nướcxem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    4.Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm. Khihết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn khôngquá thời hạn quy định tại khoản này.

    5.Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích củaxã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

    6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệpcông lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theothời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

    8. Thời hạn giao đất, cho thuêđất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuêđất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

     

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 05:24:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của pháp luật thì việc quản lý đất đai được thể hiện bằng quyết định hành chính. Quyết định thu hồi đất; Quyết định giao đất; Quyết định cấp GCN QSD đất.. là các quyết định cá biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật về đất đai trong những trường hợp cụ thể. Vì vậy, khi gia đình bạn có quyết định giao đất, quyết định cấp GCN QSD đất thì gia đình bạn được thực hiện quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai. Việc trả lại đất để lấy lại tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện nếu cơ quan quản lý về đất đai đồng ý.

    2. Nếu có tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa gia đình bạn với chủ đất cũ (người đã bị thu hồi đất trong thời kỳ cải tạo) thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 05:14:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì cơ quan thi hành án có quyền ra lệnh, quyết định để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản. Nếu cơ quan thi hành án có quyết định về việc ngăn chặn thì UBND và Phòng TNMT phải chấp hành quyết định, lệnh kê biên, phong tỏa.. đó.

    Nếu cơ quan thi hành án chỉ gửi thông báo, yêu cầu phối hợp thì phòng TNMT có thể không thực hiện thủ tục đăng ký, hoặc có thể vẫn đăng ký sang tên bình thường. Theo quy định pháp luật thì giao dịch về quyền sử dụng đất mà nhằm trốn tránh nghĩa vụ dân sự, tẩu tán tài sản  (vi phạm về mục đích trong giao dịch) thì giao dịch đó vô hiệu. Nếu cơ quan hành chính có căn cứ xác định giao dịch đó nhằm tẩu tán tài sản, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ dân sự... nghĩa là mục đích trái pháp luật, đạo đức xã hội thì có quyền từ chối thực hiện thủ tục đăng ký chứ không cần phải có văn bản từ cơ quan thi hành án. Nếu bên chuyển nhượng có nhiều tài sản, các bản án không tuyên, hạn chế giao dịch về tài sản đó thì không được coi là tẩu tán tài sản. Nếu bên chuyển nhượng chỉ có một tài sản duy nhất mà đang phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo một bản án, quyết định đã có hiệu lực mà cố tình chuyển dịch khối tài sản duy nhất đó thì mới có thể xem xét về ý chí trong giao dịch đó có phải là nhằm trốn tránh nghĩa vụ không...

    2. Nếu cơ quan thi hành án không cơ quyết định mà chỉ có kiến nghị, đề nghị hoặc công dân có đơn thư đề nghị... không bắt buộc phải dừng việc đăng ký, sang tên. Nếu trong quá trình giải quyết hồ sơ mà thấy hồ sơ đẩy đủ, nội dung, hình thức hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật (không bị hạn chế bởi quy định pháp luật) thì việc đăng ký, sang tên vẫn tiến hành bình thường. Nếu không có căn cứ chứng minh về việc giao dịch đó là trái pháp luật, đạo đức xã hội... mà phòng TNMT không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên thì hành vi đó là vi phạm quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu, cản trở việc thực hiện quyền sở hữu tài sản và chủ sở hữu tài sản có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.

    3. Nếu cơ quan bạn cung cấp thông tin không chính xác thì có thể có văn bản đính chính lại thông tin đó. Nếu việc cung cấp thông tin không chính xác là nguyên nhân chính dẫn đến thiệt hại đến tài sản của cơ quan, cá nhân, tổ chức thì mới phải bồi thường.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 11:26:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Quyền khởi kiện: Theo quy định của bộ luật dân sự thì các thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế, thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Theo thông tin bạn nêu thì mẹ bạn chết năm 2012, đến nay là năm 2014 vì vậy vẫn còn thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với phần di sản do mẹ bạn để lại. Bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi có thửa đất đó để được xem xét giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế. Đối với di sản do bố bạn để lại (nếu có) chưa chia và nếu có thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì bạn cũng có thể khởi kiện đối với phần di sản này.

    2. Thắng kiện: Bạn sẽ thắng kiện nếu có tài liệu, chứng cứ chứng minh nhà đất nêu trên là tài sản chung của bố mẹ bạn có nguồn gốc do ông bà để lại. Bố bạn qua đời không để lại di chúc và di sản của bố bạn chưa chia, chưa xác định được phần tài sản của bố bạn và phần tài sản của mẹ bạn; Theo đó, việc cấp GCN QSD đất cho cá nhân mẹ bạn là không hợp pháp (mẹ bạn chỉ được sở hữu 1/2 giá trị tài sản) nếu nhà đất đó là tài sản chung vợ chồng với bố bạn hoặc mẹ bạn chỉ được sở hữu, quyết định một phần tài sản trong khối tài sản chung của "hộ gia đình". Việc mẹ bạn tự ý lập di chúc để định đoạt toàn bộ khối di sản đó là không hợp lệ. Tòa án sẽ tuyên bố di chúc không có hiệu lực pháp luật và sẽ chia di sản của mẹ bạn theo pháp luật.

    Nếu có căn cứ xác định nhà đất đó đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất cho "hộ gia đình" trong đó có cả anh, em bạn thì bố mẹ bạn chỉ có một phần giá trị trong khối di sản đó, các anh em bạn cũng được chia phần trong khối tài sản chung đó. Trong trường hợp này thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu chia tài sản chung, đồng thời yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản do cha, mẹ bạn để lại (nếu còn thời hiệu khởi kiện) và di sản chưa chia.

    3: Thua kiện: Bạn sẽ thua kiện, nếu trong quá trình giải quyết vụ án, có căn cứ pháp lý để tòa án xác định việc cấp GCN QSD đất cho mẹ bạn là đúng pháp luật (mẹ bạn được tặng cho, thừa kế thửa đất đó hoặc đủ điều kiện để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân mẹ bạn đối với nhà đất đó) và di chúc do mẹ bạn lập là hoàn toàn hợp pháp theo quy định tại Điều 652, Điều 653 Bộ luật dân sự năm 2005. Khi đó tòa án sẽ xác định nhà đất là di sản của cá nhân mẹ bạn, có di chúc hợp pháp nên bác đơn khởi kiện của bạn. Bạn lưu ý là nếu toàn bộ nhà đất đó là di sản của mẹ bạn (GCN QSD đất cấp đúng pháp luật) thì mẹ bạn có toàn quyền quyết định (lập di chúc) đối với nhà đất đó mà không cần phải có ý kiến của các anh, chị em bạn. Nếu nhà đất đó là tài sản của hộ gia đình hoặc là tài sản chung vợ chồng giữa bố bạn với mẹ bạn, trong đó phần di sản của bố bạn để lại không có di chúc, chưa chia thì mẹ bạn mới cần phải có ý kiến của anh em bạn khi định đoạt.

    4. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Điều 58 ) thì đương sự có nghĩa vụ thu thập và cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của mình. Nếu đương sự không thể thu thập được chứng cứ thì có thể làm đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật. Vụ việc của bạn được giải quyết như thế nào, thắng hay thua sẽ phụ thuộc vào chứng cứ cụ thể mà các bên đương sự cung cấp và những chứng cứ mà tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án.

    Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì bạn có thể nêu tiếp câu hỏi để được luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    24/12/2014, 12:02:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu người cháu đó chưa mang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đi thực hiện giao dịch nào thì cha mẹ bạn có thể xin báo mất và làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.

    Nếu nhà đất đó đã tham gia một giao dịch dân sự nào đó thì bố mẹ bạn phải khởi kiện yêu cầu tòa án hủy bỏ giao dịch đó thì mới đòi lại được GCN QSD đất. Bạn lưu ý và việc mượn số đỏ mà không có ủy quyền bằng văn bản thì cái sổ đó chẳng có giá trị gì, không khác gì một tờ giấy trắng.

  • Xem thêm     

    24/12/2014, 10:32:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 476 Bộ luật dân sự thì lãi suất do hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố với loại cho vay tương ứng.

  • Xem thêm     

    24/12/2014, 10:26:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu trường hợp sử dụng đất trên không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì bạn xem có thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hay không, bạn tham khảo nội dung sau:

    "Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất. "

  • Xem thêm     

    23/12/2014, 02:44:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu thửa đất của gia đình bạn không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 100 Luật đất đai thì bạn xem trường hợp của gia đình bạn có thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hay không.

  • Xem thêm     

    22/12/2014, 03:23:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả  lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất đó đứng tên ông A trong bằng khoán điền thổ từ năm 1966, diện tích 100m2 nhưng trong quá trình sử dụng, ông A có cơi nới, mở rộng diện tích thêm 50m2. Như vậy, khi thực hiện thủ tục cấp GCN QSD đất thì cơ quan cấp GCN QSD đất sẽ làm rõ diện tích đất tăng lên đó có được coi là sử dụng ổn định theo quy định pháp luật không. Nếu diện tích đất đó sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp từ trước 15/10/1993 nay phù hợp với quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông A sang bà B được giao kết từ tháng 8 năm 2014 tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật nên không có giá trị pháp lý. Nay ông A đã chết nên các thừa kế của ông A có thể kê khai để xin cấp giấy chứng nhận cho những người đó. Sau khi có GCN QSD đất thì các bên mới có thể làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/12/2014, 03:02:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc trong hồ sơ địa chính thể hiện diện tích đất khác nhau thì cơ quan quản lý đất đai tại địa phương phải có trách nhiệm giải thích lý do có sai lệch con số giữa hai loại giấy tờ này;

    2. Ngoài giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cần phải kiểm tra lại diện tích đất trên thực địa. Cơ quan quản lý đất đai cũng phải làm rõ diện tích đất tăng lên hoặc giảm đi là do đo đạc sai sót hay do lấn chiếm, cơi nới mở rộng diện tích. Việc giải thích, trả lời này phải căn cứ vào hồ sơ địa chính, hiện trạng và lịch sử sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 05:30:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trong vụ việc của bạn phải làm rõ bản chất pháp lý của hai giao dịch là giao dịch năm 1992 giữa anh thứ 8 của bạn với người chuyển nhượng thửa đất đó; Và giao dịch giữa anh thứ 8 với anh thứ 10 (nhờ đứng tên).

    - Theo thông tin bạn nêu thì anh thứ 8 của bạn nhận chuyển nhượng từ năm 1992 bằng giấy viết tay, nhưng đã sử dụng ổn định, liên tục không có tranh chấp vì vậy có thể được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, hoặc khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003.

    - Nếu anh thứ 8 có văn bản tặng cho, chuyển nhượng cho anh thứ 10 và anh thứ 10 đã được cấp GCN QSD đất, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo đúng quy định pháp luật thì thửa đất đó là tài sản của anh thứ 10, anh em bạn không thể khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế của anh thứ 8 được nữa (vì di sản không còn).

    2. Nếu có chứng cứ thể hiện là việc anh thứ 10 đứng tên chỉ là (đứng tên giùm), anh thứ 8 chưa định đoạt thửa đất đó hoặc việc định đoạt không hợp pháp, giao dịch giữa anh thứ 8 với anh thứ 10 bị hủy bỏ thì anh em bạn có quyền khởi kiện để chia khối bất động sản đó cho các anh em trong nhà theo quy định pháp luật về thừa kế.

    Bạn cần xem lại hồ sơ xin cấp GCN QSD đất của anh thứ 10 để biết về tính pháp lý của giao dịch đó.

    3. Việc thuê nhà, cho thuê nhà thực hiện theo hợp đồng thuê nhà đã được hai bên ký kết. Theo quy định pháp luật thì hợp đồng thuê nhà do người chủ sở hữu ngôi nhà đó quyết định. Nếu có tranh chấp về hợp đồng thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Với thời điểm hiện tại, anh thứ 10 đang có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì vậy anh thứ 10 sẽ có toàn quyền quyết định đối với thửa đất đó cho đến khi giấy chứng nhận đó bị điều chính hoặc hủy bỏ (nếu có).

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 04:32:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu thửa đất trên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 100 luật đất đai hoặc trường hợp quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Bạn tham khảo luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.".

    - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.".

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 12:25:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn làm đơn xin đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xuất trình kèm theo, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và tài liệu chứng minh thửa đất đó là tài sản chung của vợ chồng bạn để Phòng TNMT đính chính lại GCN cho bạn.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 06:07:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký (ghi tên bên nhận quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính) thủ tục chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký theo quy định pháp luật.

    Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất của ông bà bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có ý định tặng cho con nhưng chưa thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật nên việc chuyển quyền chưa có hiệu lực pháp luật. Hai phần diện tích đất đó (mặc dù đã tách thửa đất, nộp thuế riêng) vẫn là di sản thừa kế của ông bà bạn.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 02:09:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2005 thì căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là được nhà nước giao đất, cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu không có một trong các căn cứ trên mà doanh nghiệp tự ý lấn chiếm đất công hoặc chiếm đất của nhân dân địa phương thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng diện tích đất trong quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao đất để triển khai dự án.

    2. Bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi tới Chủ tịch UBND xã và Chủ tịch UBND huyện để được xem xét giải quyết. Hành vi lấn chiếm, sử dụng đất trái phép là vi phạm quy định của luật đất đai và sẽ bị xử phạt hành chính, đồng thời bị thu hồi diện tích đất đó để trả lại mặt bằng cho địa phương.

129 Trang «<17181920212223>»