Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<18192021222324>»
  • Xem thêm     

    18/12/2014, 12:17:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, bộ luật dân sự thì tài sản chung vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia. Trong đó chồng được quyền sở hữu 1/2 giá trị tài sản, vợ sở hữu 1/2 giá trị tài sản. Tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tàn sản chung vợ chồng. Chỉ những tài sản có trước hôn nhân hoặc được tăng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng thì mới là tà sản riêng.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì thừa để trên đứng tên một mình mẹ bạn trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân với bố bạn. Do vậy, khi cấp GCN QSD đất phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có ý kiến của tất cả các thừa kế của bố bạn là đúng pháp luật.

    3. Nếu các anh chị em bạn không thể có mặt tại địa phương thì có thể đến phòng công chứng để lập ủy quyền cho người khác quyết định đối với phần di sản mà người đó được thừa kế của bố bạn theo pháp luật. Có văn bản ủy quyền đó thì thủ tục cấp GCN QSD đất mới được thực hiện. Nếu UBND cấp GCN QSD đất đứng tên mẹ bạn với tư cách là đại diện hộ gia đình cũng là một giải pháp nhưng như vậy dễ nhầm lẫn với những người đang có tên trong hộ khẩu của mẹ bạn.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 11:14:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì ba mẹ bạn có vay tín dụng tại Ngân hàng BIDV và đảm bảo khả năng trả nợ bằng tài sản của vợ chồng bạn và và tài sản của gia đình nhà ngoại (bảo lãnh hoặc thế chấp tài sản của bên thứ ba). Hiện nay, ba mẹ bạn đang vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy, ngân hàng có thể yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

    2. Đảo nợ như bạn nói là cho vay lại theo thủ tục tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay gia đình bạn đang thuộc nhóm nợ xấu không có khả năng hoàn trả nên việc vay đảo nợ sẽ khó có thể thực hiện được trừ trường hợp gia đình bạn bổ sung thêm tài sản thế chấp.

    3. Nếu gia đình bạn không đồng ý xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ thì có thể khởi kiện để tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/12/2014, 10:10:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn chỉ thực hiện hợp đồng đơn lẻ mang tính chất cá biệt thì chỉ là quan hệ dân sự và không phải đăng ký kinh doanh. Nếu bạn hoạt động mang tính nghề nghiệp, mục đích sinh lời thì phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.

    Bạn lưu ý là với việc cho thuê lại thì phải được chủ sở hữu nhà đồng ý. Hợp đồng thuê nhà từ 6 tháng trở lên thì  phải công chứng hợp đồng và phải nộp thuế theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/12/2014, 10:25:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc xây dựng nhà của bạn phụ thuộc vào giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Theo quy định của pháp luật thì đất vườn là đất nông nghiệp, mục đích sử dụng là trồng cây lâu năm hoặc hàng năm... vì vậy không được phép xây nhà trên loại đất này. Bạn có thể tham khảo thên quy định tại: Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội : Ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng công trình theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hà Nội: http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=detail&document_id=93999

  • Xem thêm     

    14/12/2014, 07:25:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Theo quy định pháp luật hiện hành thì Nam Nữ phải đăng ký kết hôn tại một trong hai nơi mà các bên có đăng ký thường trú (có hộ khẩu).

  • Xem thêm     

    14/12/2014, 06:41:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Thủ tục của gia đình bạn là chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất nông nghiệp: Từ đất trồng lúa sang mục đích khác (đa canh). Thủ tục được pháp luật quy định như sau:

    Lần đầu tiên trong Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 chúng ta đã quy định khá chi tiết về việc sử dụng đất cho kinh tế trang trại như sau:
    “1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
    2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại bao gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối quy định tại Điều 70 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
    3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
    a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại;
    b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì phải chuyển sang thuê đất;
    c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận khoán của tổ chức, do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.
    5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.”
    Tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 181 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đât đai năm 2003 đã quy định đất sử dụng cho kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 82 của Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 bao gồm:
    a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất ươm cây giống, nuôi con giống;
    b) Đất làm đường đi, kênh mương trong nội bộ trang trại;
    c) Đất xây dựng các cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; đất làm sân phơi, làm nhà kho; đất xây dựng cơ sở dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất xây dựng nhà để nghỉ cho người lao động và người bảo vệ trang trại.”
    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế trang trại phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất thì phải lập phương án sản xuất, kinh doanh gắn với việc sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt, phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Hiện nay, thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn, nhiều địa phương xem xét cho người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi... Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn cũng quy định tương tự về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính. Bạn có thể liên hệ với UBND xã để làm thủ tục theo quy định. Việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa phải căn cứ vào quy hoạch của UBND cấp tỉnh đối với từng địa phương trong địa bàn. Sau khi UBND xã tiếp nhận hồ sơ của gia đình bạn thì sẽ xét duyệt và gửi UBND huyện để ra quyết định. 

  • Xem thêm     

    14/12/2014, 05:09:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau: Thủ tục bạn hỏi là thủ tục xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án. Bạn tham khảo quy trình thù tục sau: 

    THỦ TỤC TỔ CHỨC XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

     a) Trình tự thực hiện:

    - Bước 1: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ, viết biên nhận và chuyển hồ sơ cho phòng chuyên môn Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày nhận hồ sơ;
    - Bước 2: Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, phòng chuyên môn Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất;
    - Bước 3: UBND tỉnh xem xét ban hành quyết định thu hồi đất. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;
    - Bước 4: Sau khi hoàn thành việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tổ chức sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
    b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường.
    c) Thành phần, số lượng hồ sơ: hồ sơ được lập thành 02 bộ gồm:
              - Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (bản chính);
              - Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận ( bản chính);
    - Quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản phô tô có chứng thực);
    - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
              * Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (bản phô tô có công chứng);
              * Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ( bản phô tô có công chứng);
    - Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất 03 tờ (bản chính);
    - Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất (bản chính hoặc bản phô tô có chứng thực).
    d) Thời hạn giải quyết: 45 ngày làm việc (trong đó thời gian thu hồi 24 ngày, cấp GCNQSD đất 21 ngày).
    e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
    f) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tài nguyên và Môi trường.
    g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    h) Phí, Lệ phí:
    Lệ phí địa chính: 100.000 đồng.
    Phí thẩm định cấp GCNQSD đất: 1.500.000 đồng (đối với đất sử dụng để sản xuất kinh doanh).
    Lệ phí chỉnh lý hồ sơ địa chính (Chỉ thu đối với thửa đất đã đo chính quy): 87.000 đồng.
    i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
    - Đơn xin giao đất hoặc thuê đất;
    - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) 
  • Xem thêm     

    14/12/2014, 04:53:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bại hỏi được quy định tại Điều 74 - Điều 75 Luật đất đai, cụ thể như sau:

    Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

    Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."

    Như vậy, nếu thửa đất của gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 luật đất đai năm 2013 sau đây thì được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." "

  • Xem thêm     

    13/12/2014, 05:28:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Thủ tục hành chính mà bạn hỏi là thủ tục khai nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 50 Luật công chứng năm 2006 và các văn bản hướng dẫn, quy trình thủ tục khai nhận di sản thừa kế và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    Khai nhận di sản thừa kế.

    * Thẩm quyền: Gia đình bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn cấp tỉnh nơi có bất động sản.

    * Người thực hiện: Do bố mẹ bạn không để lại di chúc nên di sản được chia cho người thừa kế theo pháp luật, được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự (Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết). Nếu bố bạn đã qua đời, ông bà ngoại bạn cũng đã qua đời trước thời điểm mẹ bạn qua đời thì bạn mới là người thừa kế duy nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều  676 Bộ luật dân sự năm 2005. Nếu còn có người khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn hoặc mẹ bạn có di chúc để lại di sản cho bạn và người khác thì việc khai nhận, phân chia thừa kế phải được đồng thừa kế khác đồng ý.

    * Hồ sơ:

    - Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

    -  Giấy chứng tử của bố mẹ bạn;

    - Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

    - Giấy khai sinh của bạn để chứng minh quan hệ huyết thống;

    - Giấy tờ chứng minh những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn sống hoặc đã chết..

    - Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …)  

    * Thủ tục:

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 49 Luật Công chứng) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 50 Luật Công chứng). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

    Đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở:

    * Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

    * Hồ sơ gồm: bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử …).

    * Thủ tục: Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu.

     

     

    Các văn bản liên quan: Luật 82/2006/QH11 Công chứng

  • Xem thêm     

    13/12/2014, 03:50:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Bộ luật dân sự năm 2005 quy định các căn cứ xác lập quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất

    1. Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.

    2. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

    3. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai."/

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì có ba căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất là:

    - Được nhà nước giao đất, cho thuê đất;

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất;

    - Được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Đối chiếu với quy định pháp luật trên thì cần xem lại giấy tờ về quyền sử dụng đất của hai bên, hồ sơ địa chính (quan trọng là bản đồ dải thửa) để xem phần đất đang có tranh chấp có thuộc giấy tờ về quyền sử dụng đất của gia đình hàng xóm không.

    Nếu phần đất đang có tranh chấp thuộc diện tích gia đình đó được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải trả lại đất cho gia đình đó.

    - Gia đình bạn chỉ thắng kiện nếu diện tích đất đang tranh chấp chưa được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho gia đình đó, đồng thời có căn cứ xác định gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định đủ điều kiện để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    3. Nếu hai bên không thể thương lượng được thì bạn có thể giửi đơn tới UBND xã để được hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì một trong hai bên có quyền khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    13/12/2014, 10:36:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 hoặc không có giấy tờ theo Điều này nhưng được UBND xã xác nhận là đã sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật đất đai (hướng dẫn tại: Điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì được công nhận quyền sử dụng đất (cấp GCN QSD đất) mà không phải nộp tiền sử dụng đất);

    2. Nếu bạn muốn cấp GCN QSD đất thửa đất đó thành hai thửa nhỏ thì phải có biên bản họp gia đình để phân chia thửa đất đó (trong trường hợp thửa đất được công nhận cho hộ gia đình). Nếu đất là của vợ chồng bạn thì phải xin cấp GCN QSD đất đứng tên vợ chồng bạn, sau khi có GCN QSD đất thì mới làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho con bạn. 

    3. Thời hạn thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất lần đầu khoảng 2 tháng, kể từ thời điểm bạn có đầy đủ hồ sơ hợp lệ (Đơn xin cấp GCN, Giấy tờ về QSD đất, biên lai thuế, CMND, Hộ khẩu....). Hồ sơ nộp tại UBND cấp xã. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ của bạn. UBND xã tiến hành trích đo bản đồ, kiểm tra hiện trạng... và lập hội đồng xét duyệt. Sau khi xét duyệt thông qua thì niêm yết công khai tại UBND xã và nơi có đất. Nếu không có tranh chấp gì thì sẽ gửi hồ sơ lên phòng TNMT huyện để xác định nghĩa vụ tài chính là ra quyết định cấp GCN QSD đất.

    Bạn tham khảo quy định của Luật đất đai năm 2013 như sau:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.".

     

    - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

    "'Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.".

  • Xem thêm     

    12/12/2014, 06:10:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Giao dịch về bất động sản là một trong những loại giao dịch phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý do vậy bạn cần thận trọng khi thực hiện giao dịch này;

    2. Hiện nay thị trường Bất động sản trong nước đang trầm lắng, các nhà đầu tư đang đưa ra nhiều chương trình khuyến mại để kích cầu và xử lý hàng tồn. Vì vậy, các chương trình "khuyến mại" hỗ trợ mua nhà thời điểm này là dễ hiểu;

    3. Để mua nhà thì cần đảm bảo hai quyền lợi cơ bản là : Sang tên và được sử dụng nhà. Chứng nào bỏ tiền ra mà chưa được sang tên bên mua hoặc chưa được bàn giao nhà để sử dụng thì chừng đó người mua còn có nguy cơ gặp rủi ro pháp lý. Bởi vậy, các cụ xưa hay dùng từ "bán đứt" là thế.

    4. Theo quy định của pháp luật cũng như trong hợp đồng mua bán nhà thường có nội dung cam kết là bên mua hiểu rõ về tình trạng pháp lý của ngôi nhà, hiện trạng ngôi nhà... Vì vậy, bạn cần xem xét các giấy tờ là bản chính liên quan tới pháp lý căn hộ đó. Thỏa thuận về thời gian, trình tự, thủ tục sang tên sở hữu ngôi nhà, thời hạn trả tiền và bàn giao nhà. Bạn cần đọc kỹ từng điểu khoản của hợp đồng, nội dung nào chưa rõ hoặc khó hiểu thì phải yêu cầu giải thích hoặc chỉnh sửa hợp đồng. Bạn cũng có thể sử dụng dịch vụ làm thủ tục "mua bán căn hộ trọn gói" của luật sư hoặc nhờ luật sư thương lượng, đàm phán, tư vấn, giám sát việc mua bán và thực hiện thủ tục mua bán để giảm thiểu rủi ro cho bạn.

    Tóm lại: Bạn cần tìm hiểu kỹ về giấy tờ pháp lý của ngôi nhà, hiện trạng ngôi nhà và chủ sở hữu nhà. Khi thực hiện việc mua bán thì đọc kỹ hợp đồng trước khi ký kết. Khi nào bạn được sang tên, đứng tên sở hữu và được bàn giao, sử dụng nhà thì khi đó bạn mới hết rủi ro và việc mua bán mới hoàn tất.

  • Xem thêm     

    12/12/2014, 05:14:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình đó thể hiện lối đi đó là lối đi chung thì họ được quyền trổ cửa ra phần diện tích được nhà nước công nhận sử dụng chung đó.

  • Xem thêm     

    12/12/2014, 03:13:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của pháp luật thì thửa đất phù hợp với quy hoạch thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu thửa đất của gia đình bạn đã có một phần diện tích không phù hợp với quy hoạch (làm đường giao thông) thì phần đất còn lại được cấp GCN QSD đất. Nếu gia đình bạn làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất thì chỉ được cấp GCN QSD đất đối với phần diện tích đất nằm trong khu vực đã được quy hoạch là đất ở.

    2. Nếu gia đình bạn đã làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất mà không đủ điều kiện cấp GCN QSD đất chì UBND sẽ có văn bản trả lời và gia đình bạn có quyền khiếu nại văn bản đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 11:22:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Cán bộ xã trả lời bạn là "thửa đất đó đã có sổ đỏ ở huyện nhưng không có ai đứng tên" là không đúng pháp luật. Việc cấp GCN QSD đất (sổ đỏ) phải theo quy trình, thủ tục luật định. Người sử dụng đất phải có đơn xin cấp GCN QSD đất và cung cấp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, phải xét duyệt, kiểm tra, niêm yết... thực hiện nghĩa vụ tài chính thì mới được cấp GCN QSD đất.

    Việc xin cấp GCNQ SD đất là quyền của công dân, công dân có quyền xin cấp nếu có nhu cầu. Nếu người sử dụng đất không có nhu cầu xin cấp GCNQ SD đất thì chính quyền địa phương không thể tự "ban hành" GCN QSD đất đối với thửa đất đó. Nếu GCN QSD đất mà không có tên người sử dụng đất thì cũng không có dấu của UBND huyện, không có quyết định kèm theo, đó chỉ là "phôi" giấy chứng nhận dùng để in các GCN QSD đất khi thửa đất được cấp GCN QSD đất.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì việc sử dụng đất đó thuộc trường hợp sử dụng đất quy định tại Điều 100, luật đất đai năm 2013. Vì vậy, gia đình bạn có thể làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất theo quy định pháp luật. Bạn không có hộ khẩu tại địa phương cũng không phải là căn cứ để từ chối cấp GCN QSD đất cho bạn. Nếu UBND xã không tiếp nhận hồ sơ của bạn hoặc không thông qua thì bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật. 

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 09:17:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 91 Luật nhà ở thì nhà ở phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì mới được tham gia các giao dịch mua bán, cho thuê... Vì vậy, nếu căn nhà đó chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì không được phép thực hiện thủ tục mua bán theo quy định pháp luật.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì căn nhà đó có được là do thuê mặt bằng kinh doanh nên không có căn cứ để xác định người đang sử dụng căn nhà đó có quyền được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì vậy, việc mua bán sẽ không được pháp luật thừa nhận. Bạn không nên mua căn nhà như vậy.

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 02:18:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu bố bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn cử người nhận giấy chứng nhận đó và làm tiếp thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế đối với phần di sản của bố bạn.

    2. Nếu đang thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đại diện kê khai là bố bạn đã chết mà vẫn chưa được cấp GCN QSD đất thì gia đình bạn cần nộp bổ sung vào hồ sơ giấy chứng tử của bố bạn và giấy tờ của mẹ bạn để đăng ký biến động cấp giấy chứng nhận đứng tên mẹ bạn là đại diện chủ hộ.

    3. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất đó có nguồn gốc là cả hộ gia đình sử dụng vào mục đích đất ở từ 20 năm nay. Vì vậy, nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 21, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đây là "hộ gia đình" bạn chứ không phải là cá nhân bố bạn. Việc bố bạn qua đời khi chưa được cấp giấy chứng nhận thì cần đính chính lại Sổ hộ khẩu để cử người khác đứng tên đại diện chủ hộ để giấy chứng nhận đứng tên người đại diện của chủ hộ đó. Nếu có tranh chấp về thừa kế đối với phần di sản do bố bạn để lại thì phần di sản đó được giải quyết theo các quy định của bộ luật dân sự về thừa kế.

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 02:09:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của luật đất đai năm 2013 thì nhà nước có quyền thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế xã hội. Khi thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cụ, thể như sau:

    "Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

    Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.".

    2. Theo thông tin bạn nêu thì việc chuyển quyền sử dụng đất của gia đình bạn thực hiện năm 2010, tuy nhiên thời điểm thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thì thửa đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục chuyển nhượng không được công chứng, không đăng ký sang tên... do vậy việc chuyển quyền sử dụng đất chưa có giá trị pháp lý. Vì vậy, nếu thửa đất đó thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất nêu trên (sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn tại Điều 21, Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường, hỗ trợ về quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư sẽ đứng tên của chủ đất cũ. Nếu hai bên thỏa thuận được với nhau và không có tranh chấp gì thì mới có thể lập phương án bồi thường đứng tên bạn.

    Việc xử dụng đất ổn định được quy định tại Điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:

    "'Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.".

            3. Chính  sách tái định cư: Nếu việc thu hồi đất đó làm bạn phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác thì được tái định cư theo quy định của luật đất đai:

    "Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

    1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

    Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

    2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

    Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

    3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

    Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.".

     

     

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 12:09:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông  tin bạn nêu thì vụ việc của bạn là tranh chấp về quyền sử dụng đất (tranh chấp về mốc giới, khoảng không) và thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013. Khoản 1, Điều 203 Luật Đất đai 2013 có nội dung: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn giữ nguyên nội dung các quy định tại khoản 1,2 và khoản 5 điều 50 Luật Đất đai 2003 và có sự bổ sung thêm một số trường hợp đó là:

    -  Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ;

    -  Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    -  Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này.

    Tại khoản 2 điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Gia đình bạn có thể gửi đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tới UBND cấp xã phường để được xem xét hòa giải theo quy định pháp luật. Nếu hòa giải không thành thì gia đình bạn có quyền khởi kiện vụ án dân sự tới tòa án nơi có thửa đất đó. 

    3. Bạn tham khảo một số quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 liên quan tới vụ việc của gia đình bạn sau đây:

    "Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

    2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.

    Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

    1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.

    2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.

    Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề

    Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.

    Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.

    Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa

    Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.

    Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải

    Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi trường.

    Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa

    1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.

    Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề

    Trong trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó.

    Chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.

    Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề

     

    Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 04:45:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất diện tích 1280 m2 là tài sản chung của 9 người trên cơ sở nhận quyền sử dụng đất để trừ nợ nhưng do một người đại diện đứng tên. Đến nay, nếu 9 người đó không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia khối tài sản đó thì có thể yêu cầu để tòa án giải quyết.

    Nếu có văn bản, tài liệu chứng minh là tài sản đó là trừ nợ cho 9 người thì tòa án sẽ buộc người đang đứng tên phải thanh toán giá trị tương ứng cho các thành viên còn lại. Việc thế chấp quyền sử dụng đất vẫn được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.

129 Trang «<18192021222324>»