Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<15161718192021>»
  • Xem thêm     

    20/01/2015, 10:20:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu giấy chứng nhận đã được thế chấp tại ngân hàng thì gia đình bạn có thể liên hệ với ngân hàng để tìm hiểu thông tin về giao dịch đó. Về nguyên tắc thì khi nào gia đình bạn trả hết tiền thì ngân hàng mới trả lại giấy chứng nhận cho gia đình bạn.

    Nếu có tranh chấp về thừa kế thì gia đình bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyêt theo thủ tục dân sự.

  • Xem thêm     

    20/01/2015, 06:47:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Xác định tình trạng nhà đất để nhập hộ khẩu do UBND cấp xã phường giải quyết. Nội dung làm rõ nhà đất có giấy tờ hợp pháp không, có tranh chấp khiếu kiện không. Trên cơ sở đó Công an phụ trách hộ tịch, hộ khẩu quyết định cho phép hay không cho phép đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà đất đó.

           Nếu ngôi nhà và thửa đất đó không có giấy tờ hợp pháp (giấy chứng nhận hoặc giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai năm 2013) hoặc đang có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc đã có quyết định thu hồi đất, có lệnh kê biên... thì không thể đăng ký thường trú tại địa chỉ đó được.

  • Xem thêm     

    19/01/2015, 02:06:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì cơ quan quản lý hành chính về đất đai là Chính phủ và UBND các cấp, cơ quan chuyên môn, giúp việc cho cơ quan hành chính là Bộ, sở, phòng, ban về địa chính đất đai. Đơn vị quân đội không được giao nhiệm vụ quản lý đất đai mà chỉ có thể là một trong các đối tượng được sử dụng đất. Nếu đơn vị quân đội đó được nhà nước (UBND cấp tỉnh trở lên) giao đất để làm nhà cho cán bộ, quân nhân thì đơn vị đó mới được quyền bố trí cho phép cán bộ, quân nhân xây nhà trên phần diện tích đất đó. Còn việc cấp GCN QSD đất vẫn do UBND cấp quận và UBND cấp tinh cấp GCN QSD đất theo quy định của luật đất đai.

  • Xem thêm     

    19/01/2015, 09:05:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là những tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Theo đó, chủ sở hữu hợp pháp tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng) là người được nhà nước công nhận, cấp giấy chứng nhận sở hữu. Với những người đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định pháp luật nhưng không thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận thì trong một số trường hợp vẫn có thể được thừa nhận là chủ sở hữu hợp pháp nhưng muốn thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu tài sản thì phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật. Nếu có tranhcchấp về quyền sở hữu tài sản thì một trong các bên có thể khởi kiện để tòa án giải quyết.

  • Xem thêm     

    16/01/2015, 07:42:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn thực hiện hoạt động kinh doanh, tư vấn về pháp lý liên quan tới bất động sản thì bạn phải thành lập tổ chức hành nghề luật sư. Nếu bạn tư vấn, môi giới các giao dịch bất động sản thì bạn phải thành lập doanh nghiệp có chức năng tư vấn, kinh doanh bất động sản thì mới hợp pháp.

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 10:00:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Cảm ơn bạn! Chúc bạn thành công ..

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 09:03:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Bạn không nên kiện về việc đo đạc. Gia đình bạn cứ làm thủ tục xin cấp GCNQ SD đất bình thường. Nếu UBND xã xét duyệt mà không thông qua phần diện tích đất do đo đạc sai thì bạn hãy khiếu kiện.

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 02:39:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn đã chuyển nhượng cho người khác thửa đất đó nhưng chưa làm thủ tục thì gia đình bạn có nghĩa vụ phối hợp với bên nhận chuyển nhượng để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật. Nếu phát sinh chi phí thì hai bên có thể thỏa thuận thêm.

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 06:03:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì có người vô cớ tới đánh đuổi gia đình bạn ra khỏi nhà để chiếm nhà mà gia đình bạn đang ở.... Nếu có hành vi như vậy, thì người đánh đuổi gia đình bạn ra khỏi chỗ ở hơp pháp sẽ bị xử lý về tội xâm phạm chỗ ở bất hợp pháp theo quy định tại Điều 124 Bộ luật hình sự. Bạn tham khảo quy định sau đây:

    Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân

    1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

    A) Có tổ chức;

    B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    C) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.".

    Vì vậy, gia đình bạn có thể làm đơn trình báo với công an để xử lý hành vi nêu trên của người đó.

    2. Theo quy định tại Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011 thì tòa án có quyền hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật (Điều 51; 72; 199; 204; 205; 206; 207; 215; 230), thời gian hoãn phiên tòa không quá 30 ngày, kể từ ngày có quyết định hoãn phiên tòa. Nếu tòa án cố tình kéo dài thời gian giải quyết vụ án trái quy định pháp luật thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hành vi hành chính đó.

    3. Về nguyên tắc thì tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Nếu tòa án chưa mở phiên tòa, các chứng cứ chưa được đưa ra xem xét công khai, chưa tranh luận, chưa nghị án thì chưa thể có kết quả được. Hơn nữa một người trong hội đồng xét xử, dù là thẩm phán cũng không có quyền tự mình quyết định vụ án. Vì vậy, việc cán bộ tòa án nói với mẹ bạn như vậy là không đúng pháp luật. Nếu có chứng cứ về việc đó mà gia đình bạn tố cáo thì người đó sẽ bị kỷ luật.

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 05:45:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trường hợp của gia đình bạn là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi diện tích đất sử dụng thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp này được giải quyết như sau: Nếu diện tích đất chênh lệch là do đo đạc sai sót hoặc do sai số đo đạc thì gia đình bạn được cấp GCNQ SD đất với toàn bộ thửa đất theo hiện trạng thực tế. Nếu diện tích đất tăng lên là do khai hoang, mở rộng diện tích này phần diện tích đó sử dụng ổn định đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất thì gia đình bạn cũng được cấp GCN QSD đất toàn bộ thửa đất đó theo hiện trạng. Nếu diện tích đất tăng lên do lấn chiếm, không phù hợp với quy hoạch thì phần diện tích đất này không được cấp GCN QSD đất.

    2. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 18, Nghị định 84/2007/NĐ-CP và các quy định của Luật đất đai năm 2013, hướng dẫn tại Điều 20, Điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

    Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

    3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

    Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

    4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

    b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;

    c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

    Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 10:47:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì căn hộ trên là tài sản chung vợ chồng của bố mẹ bạn. Bố bạn và mẹ bạn có quyền ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt căn hộ đó. Việc mẹ bạn tự ý cho người khác thuê, sử dụng mà không có ý kiến của bố bạn thì các giao dịch đó không có giá trị pháp lý. Bố bạn có quyền khởi kiện yêu cầu hủy bỏ các giao dịch đó và yêu cầu công an quản lý hộ khẩu không cho những người đó cư trú bất hợp pháp tại căn hộ đó.

    2. Nếu bố bạn thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì bố bạn có thể làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng theo quy định pháp luật. Nếu bố bạn đơn phương ly hôn thì tòa án nơi mẹ bạn cư trú là nơi có thẩm quyền giải quyết.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:06:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     Nếu thửa đất trên là đất thổ cư và sau khi trả tiền, gia đinh bạn đã trồng cây lâu năm, đã xây nhà kiên cố mà bên chuyển nhượng không tranh chấp, chính quyền không xử phạt thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án áp dụng quy định của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP để công nhận hợp đồng chuyển nhượng đó.

    Nếu thửa đất của gia đình bạn chỉ là đất nông nghiệp và đến nay vẫn chưa được cấp GCN QSD đất thì hợp đồng đó chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp khiến tòa án giải quyết thì tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 05:48:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể phân biệt hai thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai như sau:

    " Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyềnsử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi,chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụngđất. ".

    Vụ việc của gia đình bạn là chuyển quyền sử dụng đất từ nhiều người, sang ít người chứ không phải  là đổi đất, cũng không phải là đăng ký biến động. Sau khi chuyển quyền thì có người nào đó trong hộ gia đình bạn không còn quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đó chuyển cho người còn lại có tên trên GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 05:26:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

              1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng dân sự, được điều chỉnh bởi các quy định của bộ luật dân sự và luật đất đai. Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2005 thì: Hợp đồng dân sự có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.. trong trường hợp luật có quy định hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản, có công chứng, chứng thực, phải đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Theo đó, bộ luật dân sự và luật đất đai đều quy định các giao dịch về quyền sử dụng đất phải được công chứng, hoặc chứng thực, được đăng ký theo quy định pháp luật. Nếu các giao dịch về quyền sử dụng đất mà không có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền và không được đăng ký thì đều vô hiệu. Giao dịch viết tay với bằng lời nói đều có giá trị pháp lý như nhau, chỉ khác là bằng văn bản thì có chứng cứ về việc có giao dịch rõ hơn là bằng lời nói.

            2. Vụ việc của gia đình bạn nếu có chứng cứ về việc chuyển nhượng hoặc có người làm chứng cho việc đó thì bạn có thể khởi kiện để tòa án giải quyết vụ việc đó. Tuy nhiên, do chứng cứ chưa rõ nên việc thụ lý là rất khó., Sau khi thụ lý, tòa án sẽ giải quyết để tuyên bố hợp đồng vô hiệu và buộc bên chuyển nhượng phải trả lại số tiền đã nhận của gia đình bạn, đồng thời giải quyết hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 10:19:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 1991 là không phù hợp với quy định pháp luật. Thời kỳ này nhà nước ta cấm mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới mọi hình thức. Do vậy, hợp đồng chuyển nhượng của bạn không có giá trị pháp lý.

    Bạn tham khảo quy đinhj sau đây của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao:

    2.2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực)

    Pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức; do đó, khi có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải quyết như sau:

    A. Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 01/7/1980 đến trước ngày 15/10/1993 là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì Toà án huỷ hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    B. Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Toà án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

    B.1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    B.2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân đã cho phép việc chuyển nhượng;

     

    B.3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm qui định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.".

    2. Thủ tục cấp GCN QSD đất không quy định điều kiện bắt buộc phải có chữ ký của hộ liền kề. Nếu người sử dụng đất thuộc trường hợp được cấp GCN QSD đất và thủ tục có đo đạc thực tế và niêm yết công khai mà không có tranh chấp là đảm bảo điều kiện cấp GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 06:19:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với những vụ việc như của bạn nếu có tranh chấp khiến tòa án giải quyết thì thường tòa án thường xác định hợp đồng có công chứng làm căn cứ đăng ký sang tên quyền sử dụng đất là văn bản có hiệu lực pháp luật. Còn các văn bản thỏa thuận trước đó đã được thay đổi và các thỏa thuận trước vẫn chưa có hiệu lực pháp luật.

    Nếu việc thỏa thuận đến thời điểm đăng ký sang tên vẫn là di sản thờ cúng thì mới hủy bỏ được giao dịch sau này để xác định ngôi nhà đó là di sản thờ cúng hoặc hủy bỏ hợp đồng.

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 12:28:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu thửa đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại luật đất đai năm 2013 sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất: 

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  • Xem thêm     

    08/01/2015, 05:04:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về nguyên tắc thì cơ quan nào cấp bản chính các loại giấy tờ, thủ tục hành chính thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp lại khi bị mất, rách, hỏng... Vì vậy, bạn có thể liên hệ với UBND (phòng TNMT) nơi cấp GCN QSD đất để được hướng dẫn thủ tục cấp lại GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    08/01/2015, 04:54:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Nếu bố bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản của bố bạn sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự, bao gồm: Ông bà nội bạn (nếu còn sống), mẹ bạn và các anh, chị em bạn. Trong thời hạn 10 năm kể từ thời điểm bố bạn qua đời, nếu những người trên không thống nhất được với nhau về việc thỏa thuận, phân chia di sản thừa kế của bố bạn thì một trong các bên có thể khởi kiện tới tòa án để được chia thừa kế, giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    07/01/2015, 10:58:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định pháp luật thì việc chuyển quyền sử dụng đất (thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng...) phải được lập thành văn bản, có công chứng chứng thực và phải được đăng ký theo quy định pháp luật thì mới có giá trị pháp lý.

    Theo thông tin bạn nêu thì bà bạn đã có văn bản chuyển quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất đó cho bố bạn nhưng thủ tục chuyển nhượng chưa được hoàn tất. Tuy nhiên bạn không nêu rõ văn bản đó là di chúc hay văn bản tặng cho. Nếu là việc tặng cho quyền sử dụng đất đã được chứng thực nhưng chưa đăng ký sang tên nên chưa có giá trị pháp lý. Vì vậy, để sang tên phần diện tích đất đó phải được các thừa kế của bà nội bạn đồng ý thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia thừa kế thì việc đăng ký sang tên mới thực hiện được.

    Nếu văn bản đó có nội dung như một di chúc và di chúc đó đủ điều kiện có hiệu lực theo quy định pháp luật thì bố bạn vẫn có thể đăng ký sang tên diện tích đất đó theo thủ tục khai nhận thừa kế có di chúc. Bạn có thể nêu rõ hơn nội dung văn bản của bà bạn để được luật sư tư vấn cụ thể...

129 Trang «<15161718192021>»