Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    17/11/2011, 07:56:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Bạn nói là mẹ bạn vẫn đứng tên chủ quyền? là tên trên GCN QSD đất hay giấy tờ nào? Nếu mẹ bạn đã được cấp GCN, QSD đất một cách hợp pháp, khi có tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng giữa mẹ bạn với người mua thì Tòa án sẽ cho thời hạn là 1 tháng để hai bên hoàn tất thủ tục (quy định tại Điều 134 BLDS và hướng dẫn của TAND tối cao), sau thời gian đó nếu các bên vẫn không thực hiện thủ tục sang tên thì Tòa án sẽ tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng đó là vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS (mẹ bạn trả họ tiền, họ trả mẹ bạn đất, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu gây thiệt hại thì phải bồi thường);
             2. Đối với phần đất bị hàng xóm lấn chiếm, khi giải quyết, tòa án sẽ triệu tập họ tham gia với tư cách là người liên quan, nếu đúng là lấn sang thửa đất mà mẹ bạn bán thì họ phải trả lại. Trong trường hợp này nếu không hòa giải được thì các bên nên yêu cầu Tòa án giải quyết về tranh chấp quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/11/2011, 07:35:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Vụ việc của bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân nơi có đất
    (Điều 136 Luật đất đai) trước khi khởi kiện bạn cần yêu cầu UBND cấp xã hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai;
           2. Bạn chỉ thắng kiện nếu bạn có chứng cứ chứng minh được là bạn đã đưa tiền cho người bà con đó để nhờ mua đất (biên bản thỏa thuận, giấy cam đoan, xác nhận của người đó, băng đĩa ghi âm, ghi hình...)
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    17/11/2011, 06:55:35 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Theo thông tin mà bạn nêu thì trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai nên khi thu hồi đất gia đình bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Nếu không được đền bù thỏa đáng thì bạn có quyền khiếu nại theo thủ tục chung.
  • Xem thêm     

    14/11/2011, 12:48:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Nếu nhà đất chưa có giấy tờ sở hữu hợp pháp (Giấy chứng nhận) thì chủ nhà có thể bán cho nhiều người mà bạn không thể kiểm soát được (có thể bị lừa);
               2. Hiện nay với nhà đất chưa có GCN thì không thể thực hiện được thủ tục sang tên khi mua bán chuyển nhượng. Do vậy, sẽ không có cơ quan Nhà nước nào biết được nhà đất đó đã bán cho ai hay chưa (các cơ quan Nhà nước không thực hiện thủ tục mua bán). Do vậy, bạn không thể khai thác thông tin mua bán từ cơ quan Nhà nước;
               3. Cơ quan có thẩm quyền hòa giải, giải quyết tranh chấp nhà đất là UBND và Tòa án nhân dân các cấp. Nếu có thời gian thì bạn có thể đến các cơ quan trên để tìm hiểu (nhưng ít ai làm như thế!). Để biết thông tin pháp lý về ngôi nhà đó thì các tốt nhất là bạn khai thác thông tin ở địa phương (hàng xóm) và UBND phường, xã.
               4. Nếu bạn mua ngôi nhà đó bằng "giấy tay" thì bạn không thể xin phép xây dựng tên bạn được. Nếu chủ đất cũ có giấy tờ hợp pháp về nguồn gốc đất thì có thể tiến hành thủ tục xin giấy phép xây dựng đứng tên chủ cũ.
               5. Luật đất đai (Điều 66 Nghị định84/2007/NĐ-CP) và Luật nhà ở năm 2005 (Điêu 91) đều quy định là đến nay, nhà đất phải có GCN thì mới được phép tham gia giao dịch (công chứng, chứng thực hợp đồng). Do vậy, nếu bạn mua ngôi nhà chưa có GCN thì bạn không thể sang tên được nếu chủ cũ không được cấp GCN.
               6. Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu là: Bên nào nhận nhau thứ gì thì hoàn trả, bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bạn xây nhà trên đất đó (nếu xây được!) thì  khi tranh chấp ngôi nhà sẽ thuộc về chủ nhà và chủ nhà thanh toán giá trị xây dựng cho bạn. Bạn có thể tham khảo thêm quy định về giải quyết hậu quả của Họp đồng mua bán nhà vô hiệu tại phần II, Nghị quyết01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của HĐTP TAND tối cao để biết thêm chi tiết.
  • Xem thêm     

    13/11/2011, 09:33:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Do bạn chưa hiểu quy trình tư vấn của Luật sư: Những bài viết của các thành viên sẽ chuyển về Email cá nhân của Luật sư. Luật sư đọc bài viết đó và trả lời rồi dán lên trình duyệt, khi đó bài viết của các bạn mới được đăng. Bài viết của bạn lythuyettinhbenvung, tôi đã đọc từ Email của tôi (do BBT gửi đến). Tôi đã trả lời là nhất trí với ý kiến tư vấn của bạn đó. Do lỗi hệ thống nên câu trả lời của tôi thì được đăng, còn nội dung của bạn đó thì chưa được đăng. Vấn đề này tôi đã báo với BQT và được trả lời là do mạng quá tải! Bạn thông cảm nhé!
  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:56:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Nội dung câu hỏi trùng lặp. Luật sư đã trả lời!
  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:55:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
           Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định: Nếu địa phương còn đất để bồi thường thì sẽ bồi thường bằng quyền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không còn đất thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu quỹ đất của địa phương bạn không còn để bồi thường thì gia đình bạn phải nhận bồi thường bằng tiền. Bạn có thể tham khảo quy định sau đây tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP:

            Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. #ff0000;">Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này.


  • Xem thêm     

    12/11/2011, 11:27:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1.                           Theo thông tin mà bạn nêu trên thì ngôi nhà đó là tài sản chung của bố mẹ bạn. Nay mẹ bạn đã chết nên ½ tài sản thuộc về các thừa kế của mẹ bạn (ông bà ngoại bạn có chết trước mẹ bạn không?). Nếu bố bạn muốn cho bạn toàn bộ căn nhà đó thì phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế của mẹ bạn, sau đó ký hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho bạn.

    2.                           Bạn có nêu thông tin là hiện nay bà vợ hai của bố bạn đang tranh chấp? Vậy việc tranh chấp đó đã được cơ quan nào thụ lý, giải quyết? Nếu bạn muốn đứng tên toàn bộ căn nhà đó thì có thể khởi kiện để Tòa án tranh chấp quyền sở hữu tài sản và chia tài sản chung của mẹ bạn. Sau khi Tòa án có bản án, quyết định xác định ngôi nhà đó là tài sản riêng của bố bạn với mẹ bạn thì bà vợ hai của bố bạn sẽ không thể can thiệp đến việc định đoạt ngôi nhà đó.

    3.                           Bạn lưu ý một số nội dung sau:

    -         Trước khi khởi kiện thì bạn (hoặc bố bạn) cần phải đề nghị UBND cấp xã, phường tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì một trong các bên có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án để được giải quyết.

    -         Đối với phần sở hữu của mẹ bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên chỉ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao (không có tranh chấp về thừa kế).

    -         Bố bạn và bạn đều có quyền khởi kiện: Bố bạn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung đối với phần di sản của mẹ bạn và tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Nếu bạn khởi kiện thì chỉ có thể yêu cầu chia tài sản chung  đối với di sản của mẹ bạn để lại(nếu thỏa mãn điều kiện kiện quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP).

    Nếu cần tư vấn thêm, bạn hãy cung cấp thông tin để luật sư giải đáp!

  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:26:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

           Do hệ thống đang quá tải nên bài viết của bạn lythuyettiinhbenvung chưa được đăng tải lên Danluat.thuvienphapluat.com.
    Bạn vui lòng chờ nhé!
  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:23:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Bạn đăng nhầm địa chỉ!
  • Xem thêm     

    11/11/2011, 06:38:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành đều quy định là: Nếu hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất vẫn tiếp tục sử dụng đất và có nhu cầu GIA HẠN thời hạn sử dụng đất. Nếu trong quá trình sử dụng đất họ đã chấp hành tốt pháp luật về đất đai thì Nhà nước cho phép gia hạn thời hạn sử dụng đất. Không có quy định pháp luật nào quy định là hết thời hạn sử dụng đất sẽ chuyển sang thuê đất như bạn nói.
             2. Thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay gọi là Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều 3 Luật TTNCN) đối với mọi loại đất đều được tính giá trị như nhau: 2% giá trị hợp đồng hoặc 25% giá trị lợi nhuận của bên chuyển nhượng.
            3. Trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định 88/2009/NĐ-CP là cấp GCN lần đầu chứ không phải là thủ tục chuyển nhượng QSD đất. Nếu bạn nhận chuyển nhượng toàn bộ thì có thể phòng TN&MT sẽ giữ nguyên mẫu giấy cũ, có tên chủ cũ, tên của bạn chỉ được ghi vào trang thứ 4 của GCN. Nếu bạn có đơn đề nghị cấp mới GCN thì bạn sẽ được cấp GCN mới theo mẫu của Thông tư 17/2009/TT-BTN&MT, khi đó GCN mới này chỉ có tên của bên nhận chuyển nhượng.
            Thủ tục chuyển nhượng QSD đất được quy định tại Điều148 Nghị định 181/2004/NĐ-CP cụ thê như sau:

    "Điều 148.     Trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSDđất

    1. Bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng QSDđất;

    b) GCN QSDđất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

    2. Việc chuyển nhượng QSDđất được thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý GCN QSDđất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp GCN QSDđất đối với T.hợp phải cấp mới GCN;

    b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng ĐK QSDđất hoặc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;

    c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng ĐK QSDđất hoặc UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao GCN QSDđất cho người nhận chuyển nhượng QSDđất."

  • Xem thêm     

    11/11/2011, 06:22:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư nhất trí với ý kiến tư vấn của bạn lythuyettinhbenvung!
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    10/11/2011, 12:57:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Nếu gia đình bạn sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 49 hoặc Điều 50 Luật đất đai thì mới đủ điều kiện để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận lần đầu), cụ thể như sau:

    "Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp"

              2. Thủ tục cấp GCN QSD đất được quy định tại Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật đất đai, cụ thể như sau:

    "Điều 135.     Trình tự, thủ tục cấp GCN QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn

    1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn xin cấp GCN QSD đất;

    b) Một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCN QSD đất (nếu có).

    2. Việc cấp GCN QSD đất được quy định như sau:

    a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; T.hợp người đang SD đất không có giấy tờ về QSDđất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm SD đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch SD đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các T.hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDđất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các T.hợp xin cấp GCN QSDđất; gửi hồ sơ đến Văn phòng ĐK QSDđất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    b) Văn phòng ĐK QSDđất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSDđất đối với T.hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDđất và ghi ý kiến đối với T.hợp không đủ điều kiện; T.hợp đủ điều kiện cấp GCN QSDđất thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với T.hợp người SD đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những T.hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDđất kèm theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp QĐ cấp GCN QSDđất; ký hợp đồng thuê đất đối với T.hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các T.hợp xin cấp GCN QSDđất và thời gian người SD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SD đất nhận được GCN QSDđất.

    3. Đối với T.hợp cấp GCN QSDđất cho trang trại thì trước khi cấp GCN QSDđất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng SD đất theo quy định tại Điều 50 của NĐ này."

               3. Lệ phí cấp GCN QSD đất: Thông tư số 106/2010/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau:
     “
    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”.

  • Xem thêm     

    08/11/2011, 08:48:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Bạn có thể đến các cơ quan đã cấp các giấy tờ đó xin lại bản sao để tiến hành thủ tục xin cấp GCN QSH nhà. Mỗi địa phương lại có một số quy định riêng, bởi vậy, để chắc chắn về thủ tục, bạn có thể đến phòng TN&MT để được hướng dẫn thủ tục cụ thể.
             Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp GCNQSD đất QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    Điều 8. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

    Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

    a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

    c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003    của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";

    đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.

    Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

    e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;

    h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

     

  • Xem thêm     

    07/11/2011, 10:51:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Tranh chấp mà bạn đang nói là "tranh chấp thừa kế" hay "Tranh chấp quyền sử dụng đất":
           - Nếu là tranh chấp thừa kế thì cần xem lại xem có còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế hay không? Hai cụ chết chưa? Chết từ bao giờ?
           - Nếu là tranh chấp quyền sử dụng đất thì căn cứ để các anh em đi đòi chia đất là gì? Có phải đất có nguồn gốc cấp cho hộ gia đình không?
            - Căn cứ nào để người con trưởng được đứng tên trên Giấy chứng nhận QSD đất?  Đứng tên với tư cách là cá nhân hay đại diện hộ gia đình?
              2. Nếu là tranh chấp về thừa kế thì phải còn thời hiệu về thừa kế, đồng thời việc cấp GCN cho người con trưởng không đúng pháp luật thì các người con thứ mới có cơ hội thắng kiện.
              3. Nếu tranh chấp về quyền sử dụng đất thì những người đi tranh chấp phải có căn chứ chứng minh là mình được xác lập quyền sử dụng đất đó theo quy định pháp luật (được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất).
            Bạn cần cung cấp thêm thông tin để các Luật sư tư vấn cụ thể cho bạn!
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 10:35:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Bạn đã nêu nhầm và không đầy đủ tên văn bản pháp luật nên Luật sư không hiểu nội dung câu hỏi của bạn: Theo tôi hiểu thì "thông tư 92/2011" mà bạn nói là Thông tư số93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Còn Nghị định 120 là Nghị định số120/2010/NQQ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định198/2004/NĐ-CP ngày  03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất?
            2. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 50 Luật đất đai thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở theo quy định, diện tích đất ngoài hạn mức nếu được công nhận là đất ở thì gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại mục 1.5.2 của Thông tư93/2011/TT-BTC cụ thể như sau:

    "a) Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, phiếu chuyển thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; Chi cục thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

    - Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để xác định.

    - Đối với diện tích vượ thạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại đất.

    Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong trường hợp thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích vượt hạn mức tại cùng một khu vực có các trường hợp phải xác định giá đất thị trường để tính thu tiền sử dụng đất. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    - Việc xác định diện tích trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức. Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    b) Trường hợp giao đất ở mới hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, Sở Tài chính thực hiện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất áp dụng như đối với tổ chức kinh tế quy định tại điểm 1.5 (1.5.1) khoản này.

    c) Trên cơ sở số tiền sử dụng đất đã xác định tại tiết a và giá đất tính thu tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền quyết định tại tiết b điểm 1.5 (1.5.2) khoản này, Chi cục thuế thông báo hoặc xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định."

            3. Nếu thửa đất của gia đình bạn có nguồn gốc sử dụng từ trước ngày 18/12/1980 mà diện tích đất ở và đất vườn được xác định cụ thể thì gia đình bạn được công nhận toàn bộ diện tích là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất, bạn có thể tham khảo quy định sau đây tại Điều 87 Luật đất đai:

    "Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao        

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.".


  • Xem thêm     

    07/11/2011, 10:04:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Nếu bạn sang tên toàn bộ thửa đất thì chỉ cần các bên đến phòng công chứng để ký hợp đồng rồi nộp hồ sơ tại phòng TN&MT để đăng ký là xong, bình thường thì thủ tục rất đơn giản. Chỉ có một số trường hợp có nhiều chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chưa đủ điều kiện chuyển nhượng thì mới phức tạp...
           2. Nếu bạn chỉ sang tên một phần thửa đất thì bạn phải thực hiện thủ tục đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất trước khi ký hợp đồng tại phòng công chứng. Có một số địa phương còn quy định thủ tục xin phép tách thửa sau khi đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất. Trong trường hợp tách thửa thì bạn lưu ý là diện tích tách thửa phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn diện tích tách thửa tối thiểu do địa phương quy định;
         3. Thời gian thực hiện thủ tục chỉ khoảng 30 ngày, nếu bạn là "dịch vụ" thì khoảng 5-10 ngày là xong.
         4. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì thuế thu nhập cá nhân do bên chuyển quyền trả (2% giá trị BĐS), phí trước bạ (0,5%) do bên nhận chuyển quyền sử dụng đất thanh toán.    Nếu việc chuyển quyền sử dụng đất giữa anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân.

  • Xem thêm     

    07/11/2011, 08:50:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Nếu bạn thấy thanh tra đô thị đo "không đến nơi đến trốn" thì bạn có thể thuê Công ty đo đạc có chức năng đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất đến đo đạc lại. Họ là những người có chuyên môn về đo vẽ, lại có phương tiện kỹ thuật hiện đại (đo từ xa trên cơ sở tọa độ góc...). Họ sẽ cho bạn câu trả lời là bức tường tranh chấp nằm trên đất nhà ai.
                Sau khi có Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (có thể hiện hiện trạng công trình trên đất) bạn sẽ có câu trả lời là bên nào đúng, bên nào sai mà chưa phải "sờ" tới chính quyền (phí đo vẽ chỉ khoảng trên dưới 1trđ).

                      Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 08:42:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Bạn nói là đất "thuộc sở hữu của 8 người có giấy tờ lưu trữ tại phường" là giấy tờ nào? Nếu trong Sổ địa chính hoặc sổ đăng ký ruộng đất có tên 8 người đó thì mới có căn cứ xác định thừa đất đó là tài sản chung của 8 người đó. Còn nếu chỉ có tên trên Sổ mục kê, sổ dã ngoại... thì chưa đủ căn cứ để xác định người có tên là chủ sử dụng hợp pháp. Bởi vậy bạn cần xem lại giấy tờ được coi là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của 8 người đó là gì thì mới xác định được là có cơ hội đòi lại đất hay không.
             2. Thủ tục đòi lại mảnh đất đó là đề nghị UBND phường hòa giải, nếu hòa giải không được thì một trong hai bên khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết (nếu đất đã có GCN QSD đất hoặc giấy tờ theo Điều 50 Luật đất đai) hoặc yêu cầu UBND quận giải quyết (nếu đất không có giấy tờ theo Điều 50 LĐĐ).
              Nếu có thêm thông tin, bạn hãy cung cấp để Luật sư tư vấn miễn phí cho gia đình bạn!
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 07:54:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
           

               Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định: "Thu nhập được miễn thuế

    1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau....".

              Như vậy, nếu bố mẹ bạn tặng cho, chuyển nhượng... khối bất động sản còn lại cho chị em bạn thì vẫn được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân. Khi thực hiện thủ tục chị em bạn nhớ xuất trình Giấy khai sinh để chứng minh quan hệ huyết thống.