Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    30/12/2011, 11:01:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Nếu công an "làm giá" với bạn như vậy là trái luật và chưa có gì đảm bảo là bạn sẽ đòi được tiền (nếu người vay không còn tài sản). Nếu người đó về thì bạn mất 1/2 số tiền, chưa đòi được đồng nào thì người đó lại trốn tiếp thì bạn sẽ xử lý ra sao? Nếu không có căn cứ chứng minh về việc lừa đảo, lạm dụng thì không thể khởi tố, truy nã... Nếu họ không phạm pháp thì không thể bị cấm xuất cảnh. Do vậy quy trình của bạn vẫn phải thực hiện là: Tìm chứng cứ về hành vi phạm tội - Khởi tố vụ án, khởi tố bị can - Truy nã... Bạn hãy cân nhắc trước khi quyết định đối với tiền bạc trong chuyện này vì cơ hội đòi được tiền "theo quy định pháp luật" của bạn không nhiều.
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 08:55:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn yenandiem!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Theo thông tin mà bạn nêu ra thì các hộ gia đình của thôn An Điềm sử dụng đất thuộc "khu dân cư nông thôn" có nguồn gốc sử dụng từ năm 1987 nên có thể đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật đất đai.
           2. Các hộ gia đình đã nhiều lần yêu cầu chính quyền địa phương cấp GCN QSD đất? Yêu cầu như thế nào? Chính quyền địa phương trả lời ra sao?....
           3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu gia đình bạn có nhu cầu xin cấp GCN QSD đất thì thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định88/2009/NĐ-CP và thông tư số 20/2010/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

    - Cơ quan tiếp nhận và trả Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc UBND xã.

    - Hồ sơ bao gồm:

    + Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    + Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    + Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    + Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    + Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    + Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

    - Sau khi nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    + Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    + Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    + Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

    - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

    + Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

    + Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    + Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    + Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.

            Thời hạn nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá năm mươi (50) ngày làm việc

    - Về nghĩa vụ tài chính:

    + Về tiền sử dụng đất: Nếu đất nhà bạn đã có giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai, gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.

    + Về phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số176/1999/NĐ-CP, Nghị định số80/2008/NĐ-CP, thông tư số68/2010/TT-BTC, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí trước bạ là 0,5% giá trị đất theo khung giá nhà nước do UBND tỉnh ban hành.

          4. Nếu UBND xã và UBND huyện không thực hiện thủ tục xem xét cấp GCN QSD đất theo các quy định pháp luật nêu trên thì bạn có quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại tố cáo hoặc khởi kiện theo thủ tục Tố tụng hành chính hiện hành.

    Các văn bản liên quan:

    Thông tư20/2010/TT-BTNMT Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Thông tư68/2010/TT-BTC Hướng dẫn về lệ phí trước bạ

    Nghị định80/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ

    Nghị định176/1999/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ

    Nghị định88/2009/NĐ-CP Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Xem thêm     

    30/12/2011, 08:12:48 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
              Việc vay tiền không trả và bỏ trốn thì có thể cấu thành tội lừa đảo theo Điều 139 BLHS hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Cụ thể có cấu thành tội gì thì phải căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên và mục đích chiếm đoạt tài sản có trước hay sau khi người phạm tội nhận được tiền của nạn nhân.
              Trong vụ việc này, chứng cứ quan trọng nhất là giấy tờ, tài liệu chứng minh có việc vay mượn. Nếu không có giấy tờ về việc vay mượn thì phải có những chứng cứ khác để hiện có việc giao nhận tiền thì công an mới khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Khi có căn cứ  xác định tội phạm thì công an mới khởi tố và xử lý về mặt hình sự. Tuy nhiên, những người cho vay vẫn nên làm đơn trình báo toàn bộ sự việc gửi cho công an để được xem xét... Nếu có căn cứ để khởi tố vụ án, khởi tố bị can thì việc bắt người không khó. Khi công an khởi tố bị can thì sẽ đồng thời phát lệnh truy nã.
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 04:23:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 01:36:17 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Nếu việc vay mượn không có giấy tờ thì bạn phải "làm cách nào đó" để người vay phải thừa nhận khoản nợ đó hoặc cam kết trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định... Nếu bạn không có bất cứ bằng chứng gì về việc vay nợ thì sẽ không cơ quan nào có thể giải quyết cho bạn.
    2. Theo quy định tại Điều 103 BLTHS thì khi nhận được tin báo về tội phạm thì trong thời hạn 20 ngày cơ quan công an phải tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Nếu không có dấu hiệu tội phạm thì phải trả lời cho người tố giác được biết để giải quyết theo thủ tục dân sự.
    3. Công an chỉ khởi tố và ra lệnh truy nã nếu có dấu hiệu tội phạm.
    Do vậy, bạn phải thu thập được chứng cứ về việc vay nợ đó thì mới có căn cứ giải quyết tiếp.
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 01:27:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Theo thông tin bạn nêu thì "ngày 1/4/2005 tòa án ra quyết định ly hôn. Ngày 10/4/2005 ông N bị đau tim và qua đời". Như vậy là quan hệ hôn nhân của ông N đã chấm dứt trước khi ông N chết (?). Do vậy, vợ "cũ" của ông N không được hưởng thừa kế.
            Nội dung bạn nêu có thể là một "đề bài" chưa đầy đủ, thiếu tính thực tiễn nên chưa thể có một đáp án chính xác, cụ thể được. Nếu là vụ án thực tế thì cần làm rõ các nội dung sau đây thì mới có thể đưa ra được kết luận về vụ việc:

    - Quan hệ con nuôi có hợp pháp không?
    - Bản án ly hôn hoặc Quyết định thuận tình ly hôn đó có hiệu lực pháp luật chưa?
    - Di chúc miệng của ông N có được 2 người làm chứng ghi chép lại và chứng thực không?
    - Căn cứ để xác định tài sản chung và các tài sản riêng của ông N...
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 11:30:12 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
           Theo quy định của pháp luật thì Doanh nghiệp đó có quyền khiếu nại các bài viết của tòa soạn theo luật khiếu nại tố cáo là Luật báo chí. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Phóng viên và Tòa soạn sẽ phải giải trình với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc điều tra và viết các bài đó theo đúng quy định của luật báo chí.
           Nếu phóng viên và tòa soạn đã thực hiện đúng pháp luật thì không phải sợ việc khiếu nại, tố cáo đó (đó là quyền của họ đã được pháp luật quy định). Do vậy, phóng viên và Tòa soạn của bạn chuẩn bị các tư liệu và có văn bản trả lời Bộ (nếu Bộ VHTT có yêu cầu).
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 11:21:35 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
               1.Điều 654 BLDS quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

    "Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự."

              Như vậy, theo quy định của pháp luật thì C không đủ điều kiện là người làm chứng của ông N.

           2. Khoản 5, Điều 652 BLDS quy định về di chúc miệng hợp pháp  như sau:"Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.".

    Như vậy, sau khi chứng kiến ý nguyện của ông N mà hai đồng nghiệp của N ghi chép lại nội dung và cùng ký tên, điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ông N di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng mà di chúc đó được công chứng hoặc chứng thực thì di chúc mới có thể có hiệu lực pháp luật.

            3. Bà H đã ly hôn với ông N trước khi ông N chết nên bà H không được thừa kế đối với di sản do ông N để lại.

            4. C và D chỉ được thừa kế của ông N nếu C và D là con nuôi hợp pháp.

     

  • Xem thêm     

    29/12/2011, 09:03:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Nếu phần đất đó thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai  (đất không có giấy tờ nhưng sử dụng trước ngày 15/10/1993) thì gia đình bạn được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 09:00:38 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau"        
         1. Nếu ngôi nhà đó có trước khi kết hôn và vẫn đứng tên mình chồng bạn thì đó là tài sản riêng của chồng bạn.
         2. Nếu trong quá trình chung sống mà vợ chồng bạn có tu sửa, xây dựng thêm thì phần đó là tài sản chung và bạn được chia 1 phần của giá trị tăng thêm đó. Nếu vợ chồng bạn không có xây dựng, tu sửa, tôn tạo gì thì bạn không được chia.
         3. Nếu bạn trực tiếp nuôi con và không có chỗ ở nào khác thì Tòa án có thể chia cho bạn 1 phần nhà đất (nếu đất rộng) và bạn có trách nhiệm thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho chồng bạn theo giá thị trường (buộc chồng bạn phải bán cho bạn 1 phần nhà đất để lấy chỗ ở nuôi con). Tuy nhiên, trường hợp này rất ít khi xảy ra.
         4. Nếu bạn có con nhỏ và trực tiếp nuôi con thì chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn.
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 08:52:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
           1. Nếu tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu thì sẽ giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS: bên nào nhận của nhau thứ gì thì hoàn trả, bên có lỗi phải bồi thường. Ngoài ra Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao cũng đã hướng dẫn cụ thể đối với việc tranh chấp HĐ chuyển nhượng QSD đất và cách giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
           2. Nếu hợp đồng giữa bạn với bà A bị tòa án tuyên bố vô hiệu thì bạn phải trả lại nhà đất cho bà A, bà A trả lại tiền chuyển nhượng cho bạn, việc bồi thường thiệt hại được giải quyết như sau: Nếu giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm Tòa án giải quyết cao hơn giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng thì đó là phần thiệt hại của bạn. Bà A có lỗi nên phải bồi thường cho bạn toàn bộ thiệt hại đó; Nếu giá trị quyền sử dụng đất giảm so với giá chuyển nhượng thì bà A bị thiệt hại và bà A phải chịu thiệt hại đó do có lỗi làm cho HĐ vô hiệu.
           3. Nếu bà A có nghĩa vụ với bạn thì bạn có quyền yêu cầu bà A thực hiện nghĩa vụ chứ không thể yêu cầu bà B được.
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 08:37:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
           Để biết được loại đất thì bạn phải xem lại bản đồ hoặc trích lục bản đồ trong GCN. Theo nội dung bạn nêu trên thì gia đình bạn được cấp GCN 4 thửa đất chứ không phải 1 thửa. Diện tích đất ở của bạn thuộc thửa số 1063 và diện tích đất thổ cư là 200m2.
           Nếu bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân là 2% giá trị chuyển nhượng (trừ trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân) và lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị chuyển nhượng.
           Diện tích đất của bạn đã có đường đi qua nên bị chia cắt thành các thửa đất khác nhau, không ảnh hưởng gì đối với việc chuyển nhượng.
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 11:59:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Trường hợp của gia đình bạn là được "giao đất tái định cư". Do vậy, gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo khung giá đất do UBND tỉnh quy định (Tiền sử dụng đất gia đình bạn phải nộp là: 300m x giá 1m2 do UBND tỉnh quy định).
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 11:54:30 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Vấn đề bạn hỏi thuộc lĩnh vực tội phạm hình sự có yếu tố nước ngoài. Khoản 1, Điều 5 BLHS quy định "Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Khoản 1, Điều 6 quy định: "Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này.

    Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam."
    Theo pháp luật VN thì hành vi đánh bạc là hành vi bị pháp luật VN nghiêm cấm đối với công dân VN trên lãnh thổ VN (có thể cả ngoài lãnh thổ VN). Do vậy, với các trang Web cá độ đó có thể người nước ngoài tham gia thì không phạm tội nhưng người VN tham gia trên lãnh thổ VN thì phạm tội theo pháp luật Việt Nam.

  • Xem thêm     

    29/12/2011, 11:39:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Nếu diện tích đất còn lại của gia đình bạn cũng là đất khai hoang, sử dụng ổn định trước 15/10/1993 nay phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp thì được cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003.
           2. Nếu diện tích đất đó đủ điều kiện được cấp GCN thì bạn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (Đơn xin cấp GCN, CMND, Hộ khẩu, Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 50 Luật đất đai...) để được xem xét cấp GCN QSD đất theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    28/12/2011, 09:38:41 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
            1. Nếu người đó vay tiền của bạn rồi sử dụng vào việc cờ bạc, cá độ bóng đá dẫn đến không còn khả năng trả nợ thì hành vi đó đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Nếu đơn thư của bạn không được cơ quan công an xem xét giải quyết thì bạn có thể khiếu nại cơ quan công an đó theo thủ tục khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện cán bộ, cơ quan công an đó ra tòa án hành chính để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
             2. Nếu vụ việc không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bạn vẫn có thể khởi kiện một vụ án dân sự để đòi nợ đối với người đã vay tiền của bạn.
             3. Bạn mang thai không phải là căn cứ để miễn truy tố trách nhiệm hình sự mà chỉ có thể được tạm hoãn chấp hành hình phạt. Do vậy, nếu hành vi vay tiền của bạn có dấu hiệu tội phạm thì bạn vẫn có thể bị khởi tố và xử lý theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    28/12/2011, 08:59:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Cá độ bóng đá trên mạng internet tại VN là một hình thức đánh bạc và vi phạm pháp luật VN.
  • Xem thêm     

    28/12/2011, 08:56:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn. Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    28/12/2011, 08:55:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn hoangducthanh68!
    Luật sư Quyển đã tư vấn cho bạn. Tôi bổ sung thêm như sau:

    Về các tình tiết "gây thiệt hại nghiêm trọng", "gây hậu quả rất nghiêm trọng", "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự được TAND tối cao hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết số02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 như sau:

    "4.1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tận từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    4.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là "gây hậu quả rất nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo điểm đ khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết hai người;

    b. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

    4.3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết ba người trở lên;

    b. Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%.

    e. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản được hướng dẫn tại điểm e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    g. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên."

  • Xem thêm     

    28/12/2011, 01:06:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Nội dung bạn trình bày còn một số vấn đề chưa rõ như: gia đình bạn "sống trên đất ông bà ngoại" vậy tại sao bố bạn lại "đứng tên" trên Giấy chứng nhận? Ông, bà ngoại bạn có còn sống không?
             - Nếu thửa đất đó là của ông bà ngoại bạn, việc bố bạn được cấp GCN mà không hợp pháp thì toàn bộ thửa đất đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà ngoại bạn (mẹ bạn), bố bạn không có quyền thừa kế.
             - Nếu việc cấp GCN cho bố bạn là đúng thì nhà đất đó là tài sản chung của bố mẹ bạn.
             - Khi mẹ bạn mất đi mà không để lại di chúc thì di sản của mẹ bạn thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 BLDS: Ông bà ngoại, bố bạn và các anh chị em bạn.
            - Nếu mẹ bạn muốn lập di chúc dựa trên GCN đã cấp cho bố bạn thì chỉ được di chúc 1/2 giá trị nhà đất. Nếu mẹ bạn lập di chúc để lại di sản đó cho bạn thì bạn có quyền hưởng thụ.
    Vì vậy bạn có thể cung cấp thêm thông tin để luật sư tư vấn cụ thể và chính xác hơn.