Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    10/01/2012, 09:52:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Để biết Tòa án sơ thẩm xử đúng hay Tòa án phúc thẩm xử đúng thì phải được Tòa phúc thẩm TAND tối cao xem xét lại theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm. Vụ việc của bạn chưa xảy ra một trong hai thủ tục tố tụng trên nên hiện tại bản án phúc thẩm đang có hiệu lực pháp luật. Các đương sự phải chấp hành quyết định của bản án phúc thẩm;
             2. Nếu bạn muốn bán nhà đất được chia theo bản án đó một cách hợp pháp thì bản án phải được thi hành án và bạn phải được cấp GCN QSH nhà và QSD đất theo quyết định của bản án phúc thẩm đó và kết quả thi hành án. Bạn có thể thỏa thuận thi hành án với chồng bạn hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành trong thời hiệu luật định (5 năm).
  • Xem thêm     

    10/01/2012, 09:45:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    1. Nếu vụ việc vay mượn đó có dấu hiệu lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì công an là cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết. Nếu không có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án dân sự nơi người vay cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết.
    2.  Bạn có thể trình báo sự việc đến cơ quan công an nơi có việc giao nhận tiền hoặc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nơi người vay cư trú để được giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    10/01/2012, 09:41:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Theo thông tin bạn nêu ra thì “40 công và 2000m2 đất vườn vẩn còn chung quyền sử dụng” do cha bạn “đứng tên”. Do vậy, bạn cần xem lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó ghi là cấp cho “Hộ gia đình” ông Võ Văn Cử hay ghi là cấp cho “Ông” Võ Văn Cử. Mẹ bạn chết khi nào? Nguồn gốc đất được chính quyền giao đất hay cho cha ông để lại?

    -                        Nếu GCN QSD đất cấp cho cá nhân cha bạn (“Ông” Võ Văn Cử) thì có thể xác định là tài sản chung vợ chồng của cha bạn với mẹ bạn. Nếu mẹ bạn đã chết quá 10 năm thì ½ tài sản là di sản của mẹ bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên ai đang sử dụng tiếp tục được sử dụng. ½ diện tích đất còn lại là của cha bạn nên nếu có tranh chấp sẽ chia đều cho các thừa kế của cha bạn theo quy định của pháp luật; Phần diện tích đất của các anh chị em bạn sử dụng là có 1/2 của cha bạn và 1/2 của mẹ bạn.

    -                        Nếu GCN QSD đất cấp cho “Hộ gia đình” và nguồn gốc đất là được Nhà nước giao  đất cho Hộ gia đình thì các thửa đất đó sẽ chia cho các thành viên của hộ gia đình (chia tài sản chung của hộ gia đình). Phần quyền sử dụng đất của cha, mẹ bạn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế (chia thừa kế);

    -                        Những phần diện tích đất mà anh chị em bạn đã phân chia, nay không có tranh chấp gì thì sẽ có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp đối với việc phân chia đó thì số đất đó phải được hoàn lại để chia thừa kế hoặc chia tài sản chung (vì việc phân chia chưa hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất).

    -                        Số tiền 60 triệu là di sản của cha bạn thì sẽ chia cho các thừa kế theo pháp luật. Vợ chồng bạn có công sức duy trì tu tạo tài sản thì sẽ được Tòa án xem xét khi giải quyết việc chia thừa kế.

    Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì bạn có thể đặt câu hỏi để Luật sư trả lời.

  • Xem thêm     

    08/01/2012, 09:27:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
                 1. Nếu gia đình bạn là sử dụng đất ổn định, liên tục, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất (khoản 4 Điều 50 Luật đất đai) thì được cấp GCN QSD đất. Thời điểm sử dụng ổn định được quy định tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 cụ thể như sau:
    "Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.".
            2. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn là lấn chiếm đất công nhưng đến thời điểm sử dụng đất vẫn phù hợp với quy hoạch thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể tham khảo quy định sau đây tại khoản 4 và khoản 5, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP sau đây:
    "4. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

    a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

    b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

    c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

    d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

    đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 15 Nghị định này."
          Ngoài các quy định pháp luật trên, bạn có thể vận dụng các quy định pháp luật của UBND thành phố Hồ Chí Minh về cấp GCN QSD đất để giải quyết vụ việc của bạn (các Quyết định của UBND thành phố hướng dẫn chi tiết luật đất đai như Quyết định số 04/2003/QĐ-UBND, Quyết định số 90/2004/QĐ-UBND...).

  • Xem thêm     

    08/01/2012, 03:29:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
           1. Việc bạn có thắng kiện hay không phụ thuộc vào hồ sơ địa chính thể hiện đất đó là sử dụng chung hay là đất sử dụng riêng của nhà anh Trung. Nếu phần đất tranh chấp đó không có tên anh Trung, anh Trung không được công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó thì các gia đình trong ngõ mới thắng kiện.
           Tuy nhiên, nếu sự việc được đưa ra pháp luật để giải quyết thì kiểu gì các gia đình trong ngõ cũng có lối đi. Giả sử toàn bộ con ngõ đó là đất của anh Trung thì theo quy định tại Điều 275 BLDS năm 2005, anh Trung cũng vẫn phải để lối đi cho các hộ dân trong ngõ sử dụng và các hộ dân đó có tránh nhiệm thanh toán giá trị QSD đất cho anh Trung.
            2. Theo quy định tại Điều 36 Luật khiếu nại tố cáo hiện hành thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày thụ lý, với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết lần đầu có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
            Hết thời hạn trên mà bạn không được giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại đó thì có quyền khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện một vụ án hành chính để tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Theo quy định của Luật tố tụng hành chính (hiệu lực từ 01/7/2011) thì bạn cũng có thể khởi kiện trực tiếp để Tòa án giải quyết đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ công chức chứ không bắt buộc phải khiếu nại trước (bỏ qua thủ tục tiền tố tụng).
           3. Đối với tranh chấp với nhà anh Trung thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án hoặc UBND theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai năm 2003, cụ thể như sau:
    "Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

    a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

    b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.".

  • Xem thêm     

    08/01/2012, 03:08:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

            1. Bố bạn có quyền lập di chúc để định đoạt phần tài sản của bố bạn theo quy định tại Điều 631 BLDS (chứ không được định đoạt phần tài sản của mẹ bạn). Nếu bố bạn muốn định đoạt cả phần tài sản của mẹ bạn thì phải lập di chúc chung vợ chồng  theo quy  định tại Điều 663 BLDS thì mới có hiệu lực đối với phần tài sản của mẹ bạn.

              Di sản của bố bạn là tài sản riêng của bố bạn và phần tài sản của bố bạn nằm trong khối tài sản chung. Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây:

    "Ðiều 631. Quyền thừa kế của cá nhân

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Ðiều 634. Di sản

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.".

              2. Kể từ sau khi bố bạn lập di chúc cho đến khi bố bạn chết, bố bạn có quyền thay thế, sửa đổi, hủy bỏ di chúc theo quy định tại Điều 662 BLDS, cụ thể như sau:

    "Ðiều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

    2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

    3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ."

             3. Tranh chấp về thừa kế là quyền của các thừa kế. Tuy nhiên, Tòa án có chấp nhận chia di sản thừa kế theo yêu cầu của họ hay không lại là chuyện khác.

            Nếu bố bạn lập di chúc để lại di sản cho vợ chồng bạn "và mẹ bạn," đồng thời di chúc đó hợp pháp theo quy định tại Điều 652 BLDS thì bạn sẽ không phải chia di sản của bố bạn cho các anh, chị em khác. Bạn  lưu ý là mẹ bạn là người đương nhiên được thừa kế của bố bạn, chứ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Mẹ bạn được thừa kế 2/3 một suất thừa kế của bố bạn theo quy định tại Điều 669 BLDS. Nếu bố bạn lập di chúc để định đoạt toàn bộ di sản của ông cho người khác thì di chúc đó sẽ vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ.

               4. Nếu di chúc của bố bạn để lại di sản cho vợ chồng bạn và mẹ bạn hợp pháp theo quy định tại Điều 652 BLDS thì bạn chỉ cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế để sang tên mà không cần phải có chữ ký của các anh chị em khác của bạn. Bạn tham khảo Điều 652 BLDS sau đây:

    "Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

     1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

     b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

     2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

     3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

     5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.".

  • Xem thêm     

    08/01/2012, 02:33:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Nếu nơi bạn thường xuyên sinh sống là Tp HCM thì bạn có thể đăng ký kết hôn ở Tp HCM theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, thực tế thì bạn rất khó được chính quyền địa phương ở đây chấp nhận. Tốt nhất là bạn nên về quê đăng ký cho đỡ phức tạp thủ tục và có sự chứng kiến của gia đình cho tình cảm.
  • Xem thêm     

    08/01/2012, 02:30:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    08/01/2012, 02:29:36 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn tham khảo nội dung tư vấn của bạn Huankqa68!
  • Xem thêm     

    06/01/2012, 11:27:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            1. Theo quy định của pháp luật thì chủ doanh nghiệp có quyền quyết định việc kinh doanh của doanh nghiệp đó. Họ có thể bán, tặng cho tài sản của mình cho doanh nghiệp khác. Vo vậy, hành vi mà bạn nêu không phải là dấu hiệu của tội lừa đảo.
            2. Nếu tranh chấp đối với hợp đồng vay đó mà công ty không còn tài sản thì những người cho vay phải chịu rủi ro. Bạn nên nhớ trách nhiệm của công ty chỉ là 1 tỷ đồng(trong khi đó khoản nợ là 20 tỷ).
            3. Vấn đề của bạn là phải yêu cầu công an xử lý, làm rõ việc sử dụng khoản tiền vay đó như thế nào? Có dấu hiệu sai phạm gì trong việc sử dụng tiền vay đó  hay không, từ đó tìm cách xử lý. Trong vụ việc này phải để công an vào cuộc và điều tra thì mới có thể xác định được là có dấu hiệu tội phạm hay không.
    Nếu không có dấu hiệu tội phạm mà chỉ xử lý dân sự thôi thì bạn khó mà đòi được nợ bởi trách nhiệm HỮU HẠN của Công ty đó.
  • Xem thêm     

    06/01/2012, 11:11:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    1. Nếu UBND phường và Thanh tra xây dựng phường không xử lý thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện Chủ tịch UBND phường để giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.
    2. Bạn có thể tham khảo các quy định của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ hướng dẫn Luật xây dựng về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tướng chính phủ quy định về thành lập thí điểm Thanh tra xây dựng đô thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí minh để biết thêm thủ tục và thẩm quyền xử lý công trình xây dựng trái phép. Xin trích dẫn một số điều như sau:

    Điều 16. Thẩm quyền của Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã

    1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình vi phạm.

    2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.

    Điều 17. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

    1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ những công trình quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

    2. Tổ chức thực  hiện  cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm  theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

    3. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

    4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    Chương V

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

    Điều 22. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng

    1. Thanh tra viên xây dựng hoặc cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn cấp xã; lập biên bản vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung được ghi trong biên bản.

    2. Biên bản ngừng thi công xây dựng phải ghi rõ nội dung vi phạm và biện pháp xử lý; đồng thời, gửi ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo.

    3. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì biên bản vẫn có giá trị thực hiện.

    4. Hình thức, nội dung biên bản ngừng thi công xây dựng công trình theo mẫu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.

    Điều 23. Đình chỉ thi công xây dựng

    1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng mà chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng.

    2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã thì các cơ quan liên quan phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật  tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị;

    b) Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp điện, nước và các dịch vụ liên quan ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình xây dựng vi phạm.

    3. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố ý vắng mặt, quyết định đình chỉ thi công xây dựng vẫn có hiệu lực.

    4. Hình thức, nội dung quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Đối với quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình do Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện, Chánh thanh tra Sở Xây dựng ban hành thì thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV Nghị định này.

    Điều 24. Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức phá dỡ:

    a) Sau thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng không phải lập phương án phá dỡ;

    b) Sau 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng phải lập phương án phá dỡ mà chủ đầu tư không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công xây dựng.

    2. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.

    3. Đối với công trình xây dựng vi phạm mà do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ.

    4. Đối với trường hợp đình chỉ thi công xây dựng buộc chủ đầu tư phải xin cấp Giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này thì thời hạn ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ.

    5. Trường hợp chủ đầu tư vắng mặt hoặc cố tình vắng mặt thì quyết định cưỡng chế phá dỡ vẫn phải được tổ chức thực hiện.

    6. Hình thức, nội dung quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục V Nghị định này. Đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ do Chánh thanh tra Sở Xây dựng ban hành thì theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.

  • Xem thêm     

    06/01/2012, 10:58:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Cần kiểm tra lại xem phần ngõ đi đó có trong Giấy chứng nhận của gia đình anh Trung không? Nếu phần ngõ đi đó vẫn nằm trong Giấy chứng nhận của gia đình anh đó, các gia đình khác chưa được cấp GCN hoặc GCN không thể hiện ngõ đi chung thì các gia đình trong ngõ khó mà thắng kiện.
            2. Trong trường hợp phần đất trong ngõ đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình anh Trung nhưng việc xây dựng là không có giấy phép (đối với khu vực bắt buộc phải có giấy phép) thì gia đình bạn cũng có thể yêu cầu Thanh tra xây dựng và UBND phường xử lý theo pháp luật.
            3. Nếu các gia đình trong ngõ đã có đơn kiến nghị với thanh tra phường hoặc UBND phường mà UBND phường không xử lý thì các gia đình đó có quyền khiếu nại UBND theo thủ tục khiếu nại tố cáo.
  • Xem thêm     

    06/01/2012, 10:48:27 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

            Vâng, Tôi đồng ý với ý kiến của bạn!
            Nếu gia đình bạn tiếp tục trả nợ thay cho em bạn  và em bạn vẫn tiếp tục lô đề, cờ bạc... thì đó là một sai lầm. Việc đó không giúp em bạn tốt hơn mà chỉ đẩy em bạn vào những sai lầm lớn hơn. Theo tôi thì em bạn phải đi cải tạo thì mới có thể trở thành người tốt, sống có ích cho xã hội và không còn là gánh nặng của người thân.
  • Xem thêm     

    06/01/2012, 10:42:53 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hộ tịch và hướng dẫn tại Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 cuả Bộ Tư pháp về đăng ký và quản lý hộ tịch, cụ thể như sau:

    Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

    1. ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

    2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

    Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

    Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

    2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

    3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

    Đăng ký kết hôn

     

    a) Khi đăng ký kết hôn, mỗi bên nam nữ phải khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn. Trường hợp cả hai bên nam nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác tại một đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân, thì hai bên kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

     

    b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn đều có giá trị chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên kết hôn; khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ chỉ cần nộp một trong hai loại giấy tờ trên.

     

    c) Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).

     

    d) Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

     

    đ) Khi xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để quản lý. Số/quyển số trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ghi bổ sung sau phần ghi về thời hạn có giá trị của việc xác nhận: Xác nhận này có giá trị trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp. (Số ........../quyển số .......).

     

    e) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn và ngược lại, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.

     

    g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”.

     

    Hướng dẫn này cũng được áp dụng khi giải quyết yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn.

     

    h) Khi một bên hoặc cả hai bên nam, nữ đề nghị rút hồ sơ đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã trả lại hồ sơ, đồng thời hướng dẫn đương sự nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã cấp xác nhận tình trạng hôn nhân để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân về việc chưa đăng ký kết hôn; đối với trường hợp người đăng ký kết hôn là cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thông báo cho Thủ trưởng đơn vị của người đó để biết.

  • Xem thêm     

    06/01/2012, 10:32:00 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Theo quy định tại Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 của Chính Phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, những ngành, nghề sau bị cấm kinh doanh như sau:

    1) Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an), quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;

    2) Kinh doanh chất ma túy các loại;

    3) Kinh doanh hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế);

    4) Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách;

    5) Kinh doanh các loại pháo;

    6) Kinh doanh các loại đồ chơi, trò chơi nguy hiểm, đồ chơi, trò chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự an toàn xã hội;

    7) Kinh doanh các loại thực vật, động vật hoang dã, gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến, thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định và các loại thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác, sử dụng;

    8) Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em;

    9) Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc dưới mọi hình thức;

    10) Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân;

    11) Kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài;

    12) Kinh doanh dịch vụ môi giới nhận cha, mẹ, con nuôi, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;

    13) Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;

    14) Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa và thiết bị cấm lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và/hoặc sử dụng tại Việt Nam;

    15) Các ngành, nghề cấm kinh doanh khác được quy định tại các luật, pháp lệnh và nghị định chuyên ngành.

            Theo quy định của pháp luật trên thì đồ chơi tình dục (Sextoy) là hàng hóa cấm kinh doanh, do vậy việc mua bán hàng hóa đó không được pháp luật bảo vệ. Nếu bạn tham gia việc mua bán hàng hóa đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy vào tính chất, mức độ của hành vi).
  • Xem thêm     

    06/01/2012, 10:24:58 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
               1. Em bạn đã đến tuổi trưởng thành và không bị nhược điểm về thể chất, tinh thần nên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Em bạn phải tự mình chịu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi của mình. Theo quy định của pháp luật thì bố mẹ bạn không phải trả nợ thay cho em bạn. Nếu chủ nợ còn đến quấy dối, dọa nạt thì bố bạn nên báo công an để được can thiệp kịp thời.
               2. Theo thông tin mà bạn nêu thì bố mẹ bạn quá nuông chiều em bạn do vậy em bạn đã hư hỏng và bố mẹ bạn cũng kiệt quệ! Hành vi vay tiền đánh bạc rồi bỏ trốn của em bạn đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Gia đình bạn cũng cần phải để em bạn chịu chế tài của pháp luật để cải tạo thành người tốt, sống có ích cho xã hội và có trách nhiệm với gia đình, vợ con.
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 08:22:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, nếu còn nội dung nào chưa rõ hoặc có tình huống phát sinh, bạn hãy nêu ra để được Luật sư tư vấn cụ thể.
    Chào bạn!
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 08:14:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 08:09:23 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
                 1. Cơ quan công an nơi việc giao nhận tiền xảy ra là nơi có thẩm quyền giải quyết;
                 2. Theo thông tin bạn nêu thì chưa thấy có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS (phải có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì mới cấu thành tội lừa đảo...).
                 3. Nếu người đó bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản của gia đình bạn thì mới phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.
                 Gia đình bạn có thể trình báo toàn bộ sự việc với công an nơi có việc giao nhận tiền để được giải quyết. Nếu công an gọi người đó đến làm việc mà người đó không đến, hoặc bỏ trốn thì sẽ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
                 4. Nếu vụ việc không có dấu hiệu tội phạm thì gia đình bạn vẫn có thể khởi kiện một vụ án dân sự để đòi tiền. Khi đó TAND nơi bên vay cư trú sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 12:51:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
               1. Theo thông tin bạn nêu thì giấy tờ mua bán đứng tên ông nội bạn nên thửa đất đó được xác định là thuộc quyền sử dụng của ông bà nội bạn. Nếu có tranh chấp về quyền sử dụng đất xảy ra thì bố bạn phải chứng minh được rằng bố bạn đã đưa tiền cho ông bạn mua đất hoặc bố bạn trả tiền và thực hiện thủ tục, còn ông bạn chỉ là người đứng tên "hộ" thì gia đình bạn mới thắng kiện.
               2. Tuy nhiên, cả ông và bà bạn đều chết năm 1995, theo quy định của pháp luật thì đến năm 2005 là hết thời hiệu khởi kiện về thửa kế. Do vậy, nếu các cô, chú bạn có tranh chấp về thừa kế đối với di sản của ông bạn thì Tòa án cũng không giải quyết. Gia đình bạn sẽ được quyền tiếp tục sử dụng nhà đất đó nhưng chưa thể xin cấp Giấy chứng nhận được.