Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    16/02/2012, 11:42:24 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Điều 652 BLDS quy định như sau:
    " Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

    Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

    2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

    Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

    3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

    5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật".

    .
            Như vậy, nếu di chúc do người có di sản lập ra mà hợp pháp theo quy định tại Điều 652 và đáp ứng điều kiện có hiệu lực theo quy định tại Điều 667 BLDS thì có thể là căn cứ để chuyển giao quyền sở hữu tài sản.
            Để đảm bảo về mặt pháp lý và giá trị hiệu lực của di chúc thì bạn có thể nhờ Luật sư hoặc Công chứng viên soạn thảo theo nguyện vọng của người có di sản. Khi lập di chúc tại Phòng công chứng thì cần phải có GCN QSD đất và các giấy tờ tùy thân khác. Nếu lập di chúc không công chứng thì không cần thiết phải có GCN QSD đất (nhưng phải có căn cứ khác chứng minh tài sản là thuộc sở hữu hợp pháp của người lập di chúc).

  • Xem thêm     

    16/02/2012, 11:31:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Điều 120 và Điều 121 Bộ luật tố tụng Hình sự quy định thời hạn tạm giam để điều tra theo từng trường hợp như sau:
    1. Thời hạn tạm giam bị can bị giam để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn tạm giam.

                Việc gia hạn tạm giam được qui định như sau:
    a. Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng.
    b. Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng.
    c. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng.
    d. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
    3. Trong trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 165 của Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
    Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết hạn điều tra, CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
    a. Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng.
    b. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá ba tháng.
    4. Trong trương hợp vụ án do VKS trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá hai tháng. nếu do Toà án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá một tháng. VKS hoặc Toà án chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần. Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày CQĐT nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra.
    5. Trong trường hợp vụ án được trả lại để điều tra thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra theo thủ tục chung quy định tại Điều 119 của Bộ luật này. Thời hạn điều tra được tính từ khi CQĐT nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.
    6. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, CQĐT có quyền áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật này.
    Trong trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, để điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra nêu trên.
    Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Điều 120 của Bộ luật này.

                 Như vậy, cơ quan điều tra ra lệnh tạm giam 01 tháng là không trái quy định của pháp luật. Bị hại có thể gửi đơn đề nghị gia hạn tạm giam để điều tra. Tuy nhiên, các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ quyết định có gia hạn tạm giam hay không dựa trên tính chất phức tạp của vụ án chứ không dựa vào yêu cầu của bị hại. Nếu em bạn chậm có mặt tại cơ quan điều tra để làm lý do, căn cứ gia hạn thời gian tạm giam thì sẽ không khả quan.
  • Xem thêm     

    16/02/2012, 11:03:55 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    15/02/2012, 12:20:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
             1. Nếu có căn cứ xác định người đó vay tiền của bạn và sử dụng vào mục đích phi pháp ( "lô đề, cờ bạc" ) thì người đó phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS và phải bị xử lý hình sự mới đúng pháp luật. Ngoài ra, người đó còn có thể bị xử lý về tội đánh bạc.
             2. Theo quy định của Luật thi hành án thì thời hiệu thi hành án là 5 năm kể từ ngày án có hiệu lực. Do vậy, trong thời hạn đó, bạn phải có đơn yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật.
             3. Nếu tại thời điểm thi hành án mà người đó không còn tài sản thì việc thi hành án phải tạm dừng lại cho đến khi nào người phải thi hành án có tài sản thì mới có căn cứ để thi hành. Nếu có căn cứ xác định người đó tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì bạn có thể yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu và xử lý tài sản đó để thi hành án.
              Ngoài việc trông chờ vào cơ quan thi hành án, bạn cũng có thể dùng những tác động khác, giải thích, thuyết phục  người phải thi hành án để thi hành nhanh chóng nội dung bản án đó.
  • Xem thêm     

    15/02/2012, 11:57:47 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu nhập ngũ tháng 9 thì khám tuyển từ khoảng tháng 6, tháng 7. Do vậy, bạn sẽ không bị gọi khám tuyển đợt này.
  • Xem thêm     

    15/02/2012, 11:56:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, cảm ơn bạn!
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 08:54:33 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn có thể gửi đơn tới Hội đồng nghĩa vụ quân sự để đươc xem xét giải quyết.

    Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân:

    - Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

    - Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc gọi, hoãn gọi công dân nhập ngũ, và miễn làm nghĩa vụ quân sự.

    Các khiếu nại, tố cáo phải được giải quyết chậm nhất không quá một tháng kể từ ngày nhận; đối với việc cần điều tra lâu hơn thì phải giải quyết chậm nhất không quá hai tháng.

    Trong khi các khiếu nại, tố cáo của công dân đang được xem xét thì quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện vẫn được thi hành.

  • Xem thêm     

    14/02/2012, 08:52:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
                 Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 42/2010/TT- BCA hướng dẫn quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Thông tư số 42) quy định như sau:
                 “1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

    Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

    Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.

    Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản”.

                   Bạn có thể tham khảo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07/ 9/ 2004 của Chính phủ để biết thêm quy định về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
                 Nếu công an xã và công an huyện tạm giữ em bạn không đúng pháp luật thì sẽ bị kỷ luật, nghiêm trọng có thể bị quy cứu trách nhiệm hình sự về tội giam giữ người trái phép. Ngoài ra họ phải bồi thường cho gia đình bạn theo Luật bồi thường Nhà nước.

                 Trường hợp nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với con bạn là trái quy định của pháp luật bạn có thể làm đơn đề nghị gửi trực tiếp Cơ quan công an huyện để họ có biện pháp xử lý đối với cán bộ đã có hành vi tạm giữ con bạn trái pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/02/2012, 08:37:25 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    - Nếu khi bạn ra trường mà đúng đợt khám tuyển thì bạn vẫn có thể nằm trong danh sách khám tuyển của địa phương.
    - Nơi bạn có hộ khẩu hoặc nơi bạn đăng ký nghĩa vụ quân sự là nơi có thẩm quyền gọi bạn khám tuyển.
    - Bây giờ đang là thời bình chứ không phải thời chiến. Khi có chiến tranh, có lệnh tổng động viên thì mới là thời chiến... khi đó thì bạn hết tuổi khám nghĩa vụ vẫn phải nhập ngũ...
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 08:32:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
    Luật nghĩa vụ quân sự quy định tuổi khám tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự là từ 18 đến 25 tuổi. 25 tuổi là ngày cuối cùng của năm 25 tuổi. Bạn sinh ngày 01/01/1987+25 = 01/01/2012. Vậy sau ngày 01/01/2012 là bạn hết tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 08:25:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư đã trả lời bạn.
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 08:24:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Hợp đồng của bạn chưa có hiệu lực pháp luật

    Theo quy định tại Điều 688, Điều 692 Bộ luật Dân sự; Điều 46 Luật Đất đai và Khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì: Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

    Luật đất đai quy định "đăng ký quyền sử dụng đất" là việc ghi tên người sử dụng đất vào hồ sơ địa chính (đồng thời với việc sang tên sở hữu tài sản - Cấp GCN QSD đất cho bên nhận quyền sử dụng đất).

    Theo thông tin mà bạn nêu thì Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất giữa bạn với ông A chưa có hiệu lực pháp luật (chưa được đăng ký). Do vậy, quyền sở hữu tài sản chưa được chuyển giao cho bạn, ông A có thể đòi lại tài sản đó.

    2. Bạn cần thương lượng với ông A, nếu không được thì khởi kiện
              Nếu bạn thương lượng với ông A không có kết quả. Ông A cố tình cản trở việc thực hiện hợp đồng để đòi lại đất (vụ việc tranh chấp kiểu này thường diễn ra ở thời điểm sốt đất) thì bạn chỉ còn cách là khởi kiện để yêu cầu ông A thực hiện hợp đồng. Tòa án sẽ để thời gian 01 tháng để hai bên đi hoàn tất thủ tục, nếu các bên vẫn không hoàn tất thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và áp dụng Điều 137 BLDS để giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu: Bạn trả lại đất, ông A trả lại bạn tiền, bên nào có lỗi thì phải bồi thường (giá trị quyền sử dụng đất tăng lên là thiệt hại của bạn và có thể ông A phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đó cho bạn - Số tiền bồi thường đó đủ để bạn chi phí tố tụng!).
              Do vậy, cách tốt nhất là thương lượng, có thể nhượng bộ thêm 1 chút để đạt kết quả.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 08:00:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn tham khảo nội dung tư vấn của bạn Criminal_Police.
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 07:58:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                   Hành vi xuất hóa đơn khống chính là hành vi mua bán hóa đơn rồi: "Để phân biệt giữa hành vi mua bán hóa đơn GTGT trường hợp nào thuộc Điều 181, trường hợp nào thuộc Điều 164a thì chỉ cần xác định xem hóa đơn GTGT mà người phạm tội mua bán đã ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hóa hay chưa. #ff0000;">Nếu #ff0000;">đã ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hóa thì thuộc Điều 181, còn #ff0000;">chưa ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hóa thì thuộc Điều 164a. Nếu người mua hóa đơn GTGT rồi viết các nội dung vào đó để sử dụng vào các mục đích khác nhau thì tùy trường hợp mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về các tội phạm tương ứng. ..."
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 02:03:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              1. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất của bạn đã hình thành trước khi có quy định của UBND thành phố Hà Nội quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đất (30m2) nên không bị hạn chế bởi quy định pháp luật đó (Quyết định 26/2008/UBND và Quyết định 58/2009/UBND).
              2. Điều kiện bồi thường về đất được quy định tại khoản 1, Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 cụ thể như sau:

    " Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ."

               Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
    "Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất
    Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
    1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
    2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
    7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
    8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
    9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
    10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
    11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
    b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
    c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân
    ."
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 01:48:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Việc Dì bạn phạm tội gì phụ thuộc vào nội dung ghi trong hóa đơn và mục đích sử dụng hóa đơn.
              Bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây của ông Đinh Văn Quế - Nguyên Chánh Tòa Hình sự TAND tối cao để có câu trả lời:
             "Phản ánh chuyện các cơ quan tố tụng thiếu thống nhất khi xử lý các hành vi phạm tội liên quan đến hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) hiện nay. Có nơi áp dụng Thông tư liên tịch số 21 ngày 23-11-2004 của Bộ Công an - TAND Tối cao - VKSND Tối cao - Bộ Tư pháp để định tội danh theo mục đích, động cơ phạm tội. Có nơi lại chỉ áp dụng Điều 264a BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2009 để định tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước bất kể mục đích, động cơ phạm tội là gì…

    Trước hết cần khẳng định Thông tư 21 hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hóa đơn GTGT trong thời điểm BLHS năm 1999 chưa được sửa đổi, bổ sung. Về nguyên tắc, khi BLHS năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì các hướng dẫn đối với các điều khoản được sửa đổi, bổ sung sẽ không còn hiệu lực. Tuy nhiên, nội dung hướng dẫn của Thông tư 21 đối với tội tàng trữ, vận chuyển, lưu hành giấy tờ có giá giả theo Điều 181 vẫn còn phù hợp nên các cơ quan tố tụng có thể vận dụng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua hóa đơn GTGT mà hóa đơn đó đã được ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hóa. Riêng trường hợp mua bán hóa đơn GTGT chưa ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hóa thì không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán tài liệu của cơ quan nhà nước theo Điều 268 như Thông tư 21 hướng dẫn nữa mà truy cứu về tội "... mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước" theo Điều 164a.

    Việc nhà làm luật quy định thêm Điều 164a là để xử lý các trường hợp tuy có hành vi mua bán hóa đơn GTGT nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điều 181. Trước đây, việc ban hành Thông tư 21 cũng xuất phát từ thực tiễn xét xử có nhiều vướng mắc khi áp dụng Điều 181. Nay BLHS sửa đổi, bổ sung đã có Điều 164a thì việc xử lý hành vi mua bán hóa đơn GTGT thiết nghĩ không còn vướng mắc.

    Để phân biệt giữa hành vi mua bán hóa đơn GTGT trường hợp nào thuộc Điều 181, trường hợp nào thuộc Điều 164a thì chỉ cần xác định xem hóa đơn GTGT mà người phạm tội mua bán đã ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hóa hay chưa. Nếu đã ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hóa thì thuộc Điều 181, còn chưa ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hóa thì thuộc Điều 164a. Nếu người mua hóa đơn GTGT rồi viết các nội dung vào đó để sử dụng vào các mục đích khác nhau thì tùy trường hợp mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về các tội phạm tương ứng. Trong trường hợp này, người mua hóa đơn GTGT có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội: thứ nhất là tội "… mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước" theo Điều 164a, thứ hai là tội phạm tương ứng với mục đích sử dụng hóa đơn như tham ô, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trốn thuế, buôn lậu...

    Sau khi BLHS được sửa đổi, bổ sung năm 2009, TAND Tối cao đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn quán triệt tới các thẩm phán về dấu hiệu phân biệt giữa hành vi phạm tội quy định tại Điều 181 với hành vi phạm tội quy định tại Điều 164a. Tại các hội nghị tổng kết công tác xét xử hằng năm, TAND Tối cao cũng quán triệt tới từng đại biểu. Tạp chí TAND cũng đăng tải nhiều bài viết về hai điều luật này. Vì vậy, việc áp dụng thiếu thống nhất là do nhận thức của các thẩm phán giải quyết từng vụ việc.

    ĐINH VĂN QUẾ, nguyên Chánh Tòa Hình sự TAND Tối cao

     

    "
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 12:37:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về nguyên tắc thì ai có hành vi vi phạm thì xử lý người đó, vi phạm đến đâu thì xử lý đến đó. Việc làm chung hay làm riêng không quan trọng, quan trọng là xử lý đối với công trình vi phạm đó. Nếu cán bộ phường xử lý không đúng thì bạn có quyền khiếu kiện theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 12:17:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 11:46:10 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Việc dân "xã hội" đến nhà cưỡng ép, dọa nạt, đánh đập những người trong gia đình ban tại sao không phải là chuyện xảy ra trên địa bàn phường!? Sự việc đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội, đe dọa tính mạng, sức khỏe tài sản của công dân (gia đình bạn) tại sao công an không giải quyết?....
             Nếu công an phường không giải quyết thì bạn có thể trình báo sự việc đến công an quận, công an thành phố.... Quan trọng là bạn phải trình báo đầy đủ, chi tiết nội dung sự việc và gửi kèm theo các tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ cho công an giải quyết.
             Nếu gia đình bạn đã trình báo sự việc mà không được công an giải quyết thỏa đáng, đúng pháp luật thì bạn có quyền khiếu kiện theo pháp luật. Bạn cũng có thể nhờ luật sư soạn thảo đơn thư và tư vấn theo vụ việc, hướng dẫn gia đình bạn giải quyết tình huống đó.
  • Xem thêm     

    14/02/2012, 11:34:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn hoangtuech1211!
             Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    Bộ luật dân sự năm 1995 (có hiệu lực đến 01/01/2006) quy định về lập di chúc và chứng thực di chúc như sau:

    "Điều 660. Di chúc có chứng nhận của Công chứng nhà nư­ớc hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phư­ờng, thị trấn

    Ng­ời lập di chúc có thể yêu cầu Công chứng nhà n­ước chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phư­ờng, thị trấn chứng thực bản di chúc.

     

    Điều 661. Thủ tục lập di chúc tại Công chứng nhà n­ước hoặc Uỷ ban nhân dân xã, ph­ường, thị trấn

    Việc lập di chúc tại Công chứng nhà n­ước hoặc Uỷ ban nhân dân xã, ph­ường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

    1- Ngư­ời lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc tr­ước công chứng viên hoặc ng­ười có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, ph­ường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà ng­ười lập di chúc đã tuyên bố. Ng­ười lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc ng­ười có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, ph­ường, thị trấn ký vào bản di chúc.

    2- Trong tr­ường hợp ngư­ời lập di chúc không đọc đ­ược hoặc không nghe đư­ợc bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ đư­ợc, thì phải nhờ ngư­ời làm chứng và ngư­ời này phải ký xác nhận trư­ớc mặt công chứng viên hoặc ng­ười có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phư­ờng, thị trấn. Công chứng viên, ng­ười có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, ph­ường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trư­ớc mặt ng­ời lập di chúc và ngư­ời làm chứng.

    Điều 662. Ngư­ời không đ­ược chứng nhận, chứng thực di chúc

    Công chứng viên, ngư­ời có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, ph­ờng, thị trấn không đ­ược chứng nhận, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:

    1- Ng­ười thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ng­ười lập di chúc;

    2- Ng­ười có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là ng­ười thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

    3- Ng­ười có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.".

               Theo thông tin mà bạn nêu trên thì nội dung di chúc của ông A đã được ông B ghi chép và ông A đã ký tên. Tại thời điểm chứng thực di chúc, cán bộ tư pháp không ghi chép lại nội dung di chúc mà vẫn lấy văn bản đã được ông B ghi chép và có chữ ký của ông A để chứng thực là không tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm chứng thực, cán bộ tư pháp có đọc lại toàn văn di chúc đó, ông A vẫn đồng ý và ký tên có chứng thực của UBND cấp xã thì di chúc đó vẫn có hiệu lực (vẫn thể hiện được ý chí cuối cùng của người lập di chúc). Nếu ông B không thuộc trường hợp được làm chứng di chúc mà lại tham gia lập di chúc với tư cách là người làm chứng thì di chúc đó có thể bị vô hiệu.