Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    20/02/2012, 08:50:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn tham khảo nội dung tư vấn của bạn nguyenlydhl!
  • Xem thêm     

    20/02/2012, 12:30:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             1. Nếu hai vợ chồng thỏa thuận chìa tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì cần lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản có công chứng và đăng ký sang tên tại Phòng tài nguyên và Môi trường. Nếu không thỏa thuận được thì một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án nơi có ngôi nhà đó giải quyết theo quy định pháp luật.
             2. Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình quy định hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

    "Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.".

             Do vậy, sau khi tài sản chung thì tài sản đó trở thành tài sản riêng của mỗi người. Nếu sau này ly hôn thì chỉ chia những tài sản chung khác (nếu có), còn tài sản đã chia trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của mỗi bên nên khi ly hôn thì không chia lại nữa.
  • Xem thêm     

    20/02/2012, 12:17:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Theo thông tin bạn nêu thì ông A có quyết định giao đất do UBND huyện ban hành từ năm 1990 do vậy có đủ căn cứ để ông A khởi kiện đòi quyền sử dụng đất từ ông C;
            2. Nếu sau này ông C được UBND huyện ban hành quyết định để giao thửa đất đó hoặc cấp GCN QSD đất cho ông C thì UBND huyện đã vi phạm quy định về quản lý đất đai. Do vậy, ông A có quyền yêu cầu UBND huyện giao cho ông A thửa đất khác và không phải nộp tiền sử dụng đất (thực tế trong trường hợp này thường giải quyết như vậy để đảm bảo quyền lợi của các bên);
           3. Nếu ông C chưa có Quyết định giao đất hoặc chưa có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 luật đất đai hoặc chưa được cấp GCN QSD đất thì phải trả lại diện tích đất trên cho ông A.
  • Xem thêm     

    20/02/2012, 12:07:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
           Dùng nhiều tài khoản khác nhau để nhận tiền là "thủ đoạn" phạm tội. Còn "hành vi" phạm tội vẫn là của một người thì vẫn bị xử lý (pháp luật hình sự xử lý tội phạm trên cơ sở hành vi phạm tội)
  • Xem thêm     

    19/02/2012, 08:34:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Bạn nên trình báo toàn bộ sự việc với công an để được xem xét giải quyết. Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    19/02/2012, 03:21:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
           Pháp luật quy định lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì đủ điều kiện khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Nếu nhiều người cùng bị lừa, mỗi người chưa đến 2 triệu đồng nhưng tổng số tiền lừa đảo đủ 2 triệu thì cũng có thể bị xử lý về tội này. Bạn có thể trình báo sự việc với công an để được giải quyết. Bạn tham khảo quy định sau đây:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

  • Xem thêm     

    19/02/2012, 03:12:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Bạn tham khảo ý kiến của bạn Criminal_Police!
  • Xem thêm     

    19/02/2012, 09:56:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Điều 29, Luật đất đai quy định về sử dụng đất trong khu vực quy hoạch như sau:
    "2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

    Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.".

            Do vậy, gia đình bạn cần tìm hiểu thông tin xem quy hoạch sử dụng đất đó đã được điều chỉnh hoặc hủy bỏ hay chưa?

    2. Để biết thửa đất đó của gia đình bạn đã được cấp GCN QSD đất hay chưa thì bạn cần có đơn gửi Phòng TN&MT để hỏi về thông tin thửa đất của gia đình bạn. Nếu thửa đất đó đã được cấp GCN QSD đất thì không có lý do gì để giữ GCN QSD đất của gia đình bạn.

    3. Nếu thửa đất của gia đình bạn được sử dụng ổn định trước 15/10/1993 thì không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSD đất (khoản 4, Điều 50 Luật đất đai).

  • Xem thêm     

    19/02/2012, 08:49:35 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1.Luật hôn nhân và gia đình quy định về việc chia tài sản chung vợ chồng như sau:

          "Điều 29. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.

    Điều 30. Hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng

    Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng."

            Như vậy, chồng bạn có quyền thỏa thuận với bạn để chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, nếu không thỏa thuận được thì chồng bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi có quyết định, bản án của Tòa án thì chồng bạn sẽ đăng ký lại QSH nhà ở và QSD đất và có thể định đoạt theo nội dung bản án, quyết định đó.
    2. Nếu bạn không đồng ý thì chồng bạn chỉ có thể bán viết tay chứ không thể công chứng, sang tên được. Cuối cùng cũng phải đến Tòa án để giải quyết nếu các bên không thỏa thuận với nhau về việc bán ngôi nhà đó.
  • Xem thêm     

    18/02/2012, 08:50:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Các trường đại học, cao đẳng đều có môn học cơ bản về luật (luật đại cương, luật kinh tế...). Còn bạn muốn sâu hơn về luật thì có thể học thêm tại chức luật buổi tối hoặc học văn bằng hai sau khi tốt nghiệp đại học. Nếu am hiểu pháp luật thì bạn sẽ tự tin hơn trong cuộc sống và có thể tự bảo vệ mình...
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    18/02/2012, 08:40:37 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    18/02/2012, 08:40:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    18/02/2012, 04:08:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn, chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    "a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.

    Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.

    c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.

    d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm”.
              Theo quy định tại Điều 46, Bộ Luật Hình sự năm 1999, những tình tiết sau đây được gọi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
    "1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
    #c00000;">b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
    h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
    k) Phạm tội do lạc hậu;
    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
    m) Người phạm tội là người già;
    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
    o) Người phạm tội tự thú;
    #c00000;">p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
    2. Khi quyết định hình phạt, tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án
    ."

              Do không được tiếp cận hồ sơ vụ án nên Luật sư trả lời bạn trên cơ sở nguyên tắc pháp luật. Theo thông tin bạn nêu thì em bạn vẫn có cơ hội để được hưởng án treo nên em bạn có thể kháng cáo để mong được sự khoan hồng của pháp luật.
  • Xem thêm     

    18/02/2012, 03:51:09 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư đã trả lời bạn tại mục: ls giải quyết giup em vấn đề rắc rối

  • Xem thêm     

    18/02/2012, 03:49:57 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:          
              Nếu có căn cứ xác định người vay bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì bạn có thể trình báo công an để khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Nếu không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bạn có thể khởi kiện dân sự để đòi nợ. Trước tiên, bạn cần báo công an để được xem xét giải quyết.
  • Xem thêm     

    18/02/2012, 03:45:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Nhận thức pháp luật và quan điểm pháp lý của mỗi người là khác nhau đối với cùng một vấn đề. Bạn có thể tham khảo ý kiến của nhiều người để tìm ra cách giải quyết cho mình. Tuy nhiên, mọi ý kiến chỉ có tính chất tham khảo, ý kiến của "chuyên gia" sẽ đáng tin cậy hơn ý kiến của "người ta". Quyết định chọn giải pháp nào là của bạn còn quyết định của Tòa án sẽ là quyết định cuối cùng, khi đó mới có kẻ đúng người sai.
              Quan điểm cá nhân tôi đồng tình với 1/2 ý kiến trên:
    - Tài sản của ông bà bạn đã được chia (do thửa đất được chia thành hai thửa đứng tên ông một thửa, bà một thửa);
    - Theo thông tin bạn nêu thì không có văn bản nào có giá trị pháp lý thể hiện là bà bạn đã cho mẹ bạn diện tích đất đó nên nếu có tranh chấp về thừa kế thì đất của bà bạn sẽ được chia đều cho các thừa kế theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch về bất động sản thì "im lặng" không phải là "đồng ý" nên nếu bà ngoại bạn im lặng để mẹ bạn được cấp GCN QSD đất chưa phải là căn cứ để xác định bà ngoại bạn đã tặng cho mẹ bạn thửa đất đó.
  • Xem thêm     

    18/02/2012, 03:34:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn muốn vào "ngành luật" thì phải trải qua các trường lớp có đào tạo về luật để có kiến thức và bằng cấp. Bạn không nói rõ là bạn đã học trường đại học nào chưa? Đang làm nghề gì nên luật sư chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn được.
  • Xem thêm     

    18/02/2012, 03:30:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bác như sau:
                1. Nếu bác có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì bác có thể đòi lại được phần đất bị hàng xóm lấn chiếm. Bác tham khảo quy định sau đây tại Điều 50 luật đất đai:
                "
    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên #ff0000;">giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất..".
               2. Nếu bác có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai nêu trên hoặc người chuyển nhượng cho bác có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 thì bác có thể gửi đơn đề nghị hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã nơi có đất để được UBND xã hòa giải giữa bác với gia đình hàng xóm đó. UBND xã sẽ phối hợp với Mặt trận và các thành viên của Mặt trận để tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì bác gửi đơn khởi kiện tranh chấp đất đai đến Tòa án địa phương để được giải quyết.
              3. Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì bác xin cấp GCN QSD đất theo nội dung của quyết định, bản án đó.

  • Xem thêm     

    18/02/2012, 02:15:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay (hợp đồng không được công chứng, chứng thực) trước ngày 01/7/2004 chỉ có thể được pháp luật công nhận nếu bên nhận chuyển nhượng đả trả tiền chuyển nhương và nhận đất để sử dụng. Bên nhận chuyển nhượng đã xây nhà kiên cố, trồng cây lâu năm mà bên chuyển nhượng không phản đối, chính quyền không xử phạt...
            Bạn có thể tham khảo quy định tại tiểu mục 2,3 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 01/8/2004 của HĐTP TAND tối cao, cụ thể như sau:
    "
    Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993

    a. Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

    a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

    a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

    a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

    a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

    a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    b. Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a gia tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch."

  • Xem thêm     

    17/02/2012, 08:11:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
    Nội dung bạn trình bày chưa rõ ràng. Trước hết phải làm rõ:
    1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự đã được thi hành chưa? Nếu Quyết định đó đã được thi hành thì mẹ bạn mới có quyền định đoạt toàn bộ ngôi nhà đó. Khi mẹ bạn trả tiền cho các thừa kế khác thì mới có quyền định đoạt phần di sản mà đáng ra họ được hưởng.
    2. Di chúc của mẹ bạn có hợp pháp theo quy định tại Điều 652 BLDS hay không?
    3. Đồng sở hữu là những người có chung quyền sở hữu đối với tài sản. Còn đồng thừa kế là những người cùng hàng thừa kế đối với một di sản.
    4. Bạn chỉ có thể định đoạt được toàn bộ tài sản đó nếu bạn là chủ sở hữu tài sản duy nhất hoặc được các đồng sở hữu tài sản ủy quyền định đoạt.