Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    27/03/2012, 02:02:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn
              Đơn thuận tình ly hôn có thể lập và ký tại nhà, sau đó nộp cho Tòa án cũng được, không bắt buộc phải ký tại Tòa án (một số Tòa án bắt buộc mua mẫu đơn xin ly hôn của Tòa thì tòa mới thụ lý).
    Nội dung đơn ly hôn cần trình bày rõ:
    - Họ tên vợ; CMND, hộ khẩu, chỗ ở hiện tại, nghề nghiệp;
    - Họ tên chồng; CMND, hộ khẩu, chỗ ở hiện tại, nghề nghiệp;
    - Ngày đăng ký kết hôn, nơi đăng ký kết hôn;
    - Thời gian chung sống hạnh phúc, địa điểm chung sống;
    - Lý do mâu thuẫn, chỗ ở hiện tại;
    - Con chung có không? Bao nhiêu tuổi, đang sống với ai?
    - Nguyện vọng nuôi con thế nào? Ai cấp dưỡng? Có yêu cầu Tòa án giải quyết về con không?
    - Tài sản chung có gì? Ở đâu? Ai đang quản lý? Trị giá? Thỏa thuận chia thế nào? Có yêu cầu Tòa án giải quyết không?
    - Hiện nay vợ chồng có khoản nợ chung nào không?...
                 Sau khi nhận đơn, Tòa án sẽ thông báo cho bạn nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi bạn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án cho các đương sự. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
  • Xem thêm     

    27/03/2012, 01:52:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Đúng vậy.
  • Xem thêm     

    27/03/2012, 01:50:15 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Điểm h, khoản 2, Điều 35 BLTTDS sửa đổi năm 2011 quy định: "Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn". Do vậy, nếu vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì có thể lựa chọn nơi cư trú của bạn hoặc nơi cư trú của chồng bạn để nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 10:02:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với Công chức quy định:
    " Điều 8. Các hình thức kỷ luật

    1. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

    a) Khiển trách;

    b) Cảnh cáo;

    c) Hạ bậc lương;

    d) Buộc thôi việc.

    2. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

    a) Khiển trách;

    b) Cảnh cáo;

    c) Hạ bậc lương;

    d) Giáng chức;

    đ) Cách chức;

    e) Buộc thôi việc.

    Điều 21 quy định: "Công chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.". Nhưng không quy định về việc công chức được quyền khởi kiện theo luật tố tụng hành chính.

    Điều 103 Luật tố tụng hành chính quy định:

    "Quyền khởi kiện vụ án hành chính

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, #ff0000;">quyết định kỷ luật buộc thôi việc#ff0000;"> trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

    2. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.

    3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại."

              Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì công chức bị kỷ luật hạ bậc lương chỉ được khiếu nại chứ không được khởi kiện (trừ trường hợp buộc thôi việc). Cũng có quan điểm cho rằng "mọi" quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức đều có thể bị khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Tuy nhiên, nếu hiểu theo ý này thì cụm từ liệt kê "#ff0000;">quyết định kỷ luật buộc thôi việc" trong Điều 103 LTTHC là "thừa"!?

  • Xem thêm     

    26/03/2012, 09:35:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Phân biệt như vậy nhằm mục đích chính là xác định hành vi đó đã cấu thành tội phạm hay chưa và giai đoạn phạm tội. Với tội phạm cấu thành hình thức thì chỉ cẩn có hành vi là cấu thành tội phạm (không đòi hỏi phải có hậu quả, người phạm tội đã đạt mục đích hay chưa); Với tội phạm cấu thành vật chất thì bắt buộc phải có hậu quả, đạt được mục đích. Trong trường hợp tội phạm cấu thành vật chất và chỉ có hành vi nhưng chưa đạt được mục đích, chưa gây hậu quả thì chỉ có thể xử lý về tội phạm chưa đạt.
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 08:46:36 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Mời các bạn cùng thảo luận!
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 08:39:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 quy định:

    Điều 11. Miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí

    Những trường hợp sau đây được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí:

    1. Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng;

    2. #ff0000;">Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

    3. Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

    4. Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh;

    5. Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ;

    6. Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.

  • Xem thêm     

    26/03/2012, 03:42:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Nếu bà vợ hai là vợ hợp pháp của ông bạn thì việc ông bà bạn sang tên căn nhà cho bố bạn mà không có sự đồng ý của bà vợ hai là không hợp pháp. Nếu gia đình bạn chứng minh được là tài sản của ông nội bạn với hai bà là 2 căn nhà thì có thể giải quyết theo hướng tài sản chung (ba người) đã chia, khi đó mới có thể bảo toàn được quyền sở hữu tài sản của cha bạn.
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 03:06:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Gia đình bạn cần làm đơn khiếu nại Quyết đinh cấp GCN QSD đất (cấp gộp 2 thửa đó) gửi tới UBND huyện với lý do làm giảm diện tích đất ở. Nếu UBND huyện không giải quyết thì bạn có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Hoặc gia đình bạn cũng có thể khởi kiện vụ án hành chính đối với Quyết định cấp GCN QSD đất để TAND huyện giải quyết mà không cần phải khiếu nại trước khi khởi kiện (nếu còn thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính theo quy định pháp luật).
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 02:56:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    ?
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 02:54:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Theo thông tin bạn nêu thì trường hợp của bạn không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSD đất. Bạn chỉ phải nộp lệ phí trước bạ (0,5%) và lệ phí cấp GCN QSD đất theo quy định.
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 10:30:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Thực tế chúng tôi thấy nhiều trường hợp người dân đáng ra được cấp GCN QSD đất toàn bộ thửa đất là đất ở theo quy định pháp luật nhưng chỉ được cấp theo hạn mức. Việc cấp GCN QSD đất như vậy là không đúng pháp luật và gây thiệt hại cho người dân nhưng người dân không biết hoặc có biết nhưng không biết cách để đòi quyền lợi của mình.
            Trường hợp của gia đình bạn nếu không được cấp GCN QSD đất toàn bộ là đất ở thì bạn có quyền khiếu nại Quyết định cấp GCN đó theo quy định pháp luật (nếu để một phần diện tích đất là đất vườn ao thì là đất nông nghiệp và thời hạn sử dụng đất chỉ có 20 năm hoặc 50 năm, không được phép xây dựng. Nếu chuyển sang đất ở sẽ rất khó khăn và tốn kém...)
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 10:21:41 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    25/03/2012, 10:36:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Điểm b quy định: "#f9f9f9; font-family: verdana,arial,sans-serif; font-size: 10pt;">Người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01-7-2011) mà khiếu nại #ff0000;">không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng họ không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và họ chưa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân hoặc đã khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân, nhưng Toà án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính"
            Như vậy là việc khiếu nại phải diễn ra trong khoảng thời gian từ 01/6/2006 đến 01/7/2011. Nếu đến ngày 01/7/2011 mà UBND đã giải quyết hoặc chưa giải quyết thì  người khiếu nại có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính (kể cả trường hợp ngày 30/6/2011 khiếu nại lần đầu nhưng chưa được giải quyết do đang trong thời hạn 30 ngày thụ lý). Bạn lưu ý là kể từ thời điểm có hiệu lực pháp luật của Luật tố tụng hành chính thì công dân có quyền khởi kiện hành chính luôn mà không cần phải thực hiện thủ tục tiền tố tụng (khiếu nại). Tóm lại:#ff0000;"> Nếu người khiếu nại đã thực hiện thủ tục khiếu nại từ ngày 01/6/2006 mà đã được giải quyết nhưng không thấy thỏa đáng hoặc chưa được giải quyết thì vẫn  được quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính từ 01/7/2011 đến 01/07/2012. Nội dung Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐTP này không có gì mâu thuẫn cả.
  • Xem thêm     

    25/03/2012, 10:18:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!
            Theo thông tin bác nêu thì thửa đất đó (mua từ năm 1991) có thể thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 (nếu chủ cũ có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 50) hoặc khoản 4, Điều 50  Luật đất đai và được công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. #c00000;">Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. #c00000;">Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

  • Xem thêm     

    25/03/2012, 10:10:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Nếu các cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh được những tài sản đó là do phạm tội mà có thì mới tịch thu. Còn nếu cơ quan tiến hành tố tụng không chứng minh được những tài sản đó là do phạm tội mà có, đồng thời lại đang đứng tên người khác thì không thể xử lý được.
  • Xem thêm     

    25/03/2012, 09:59:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    25/03/2012, 05:17:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Muốn tìm hiểu cụ thể hơn về Điều luật đó, bạn có thể tham khảo Giáo trình luật tố tụng dân sự hoặc cuốn Bình luận khoa học bộ luật tố tụng dân sự để biết thêm chi tiết.
  • Xem thêm     

    25/03/2012, 05:13:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008 (Sau đây gọi chung là Luật Phòng chống ma túy), hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi bị nghiêm cấm. Người nghiện ma túy có thể bị áp dụng một trong các hình thức cai nghiện ma túy theo quy định của Luật phòng chống ma túy.

    Theo Điều 26a, Điều 27- Luật Phòng chống ma túy thì các hình thức và biện pháp cai nghiện ma túy có thể áp dụng đối với người nghiện ma túy bao gồm:

    - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình;

    - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng;

    - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện;

    - Cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng: áp dụng theo quyết định của UBND cấp xã trong trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện;

    - Cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện: chỉ áp dụng trong những trường hợp nhất định, cụ thể như sau:

    Theo Luật Phòng chống ma túy, các đối tượng bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện bao gồm hai trường hợp sau:

    1. Đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thì chế độ, thủ tục cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cụ thể: 

    Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 135) thì Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh khi có đầy đủ các dấu hiệu sau:

    - Là công dân Việt Nam,

    - Là người nghiện ma túy: “người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này” (Khoản 11 điều 2 Luật Phòng chống ma túy),

    - Là người từ đủ 18 tuổi trở lên đến không quá 55 tuổi đối với nữ và không quá 60 tuổi đối với nam,

    - Có hành vi sử dụng ma túy và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng trái phép chất ma túy;

    + Đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định;

    + Đã được cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

    2. Đối với người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chế độ, thủ tục cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện được thực hiện theo những quy định riêng tại Mục II, chương II - Nghị định 135.

    Những người chưa thành niên nghiện ma túy sau đây bị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội:

    a) Người đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện;

    b) Người đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện;

    c) Người không có nơi cư trú nhất định.”.

  • Xem thêm     

    25/03/2012, 05:10:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Nếu bạn chuyển công tác thì bạn có thể yêu cầu Công ty thanh toán tiền trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật. Nếu bạn đã có bằng đại học thì đề nghị Công ty, cơ quan điều chỉnh mức hương theo hệ số lương của Đại học (Bậc 1 là: 2,34, hệ số tăng bậc là 0,33).