Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 10:44:53 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 1, Luật thương mại 2005, cụ thể như sau:

    "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.

    3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì nếu có tranh chấp thì bên không phải là thương nhân có thể chọn luật thương mại hoặc bộ luật dân sự, còn bên thương nhân chỉ được áp dụng luật thương mại để giải quyết (thương nhân ra đời hoạt động... trên cơ sở luật thương mại. Còn năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân do bộ luật dân sự quy định)

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 10:38:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Cán bộ địa chính hướng dẫn bạn như vậy là không đúng pháp luật và gây thiệt hại đến tài sản của bạn. Giấy chứng nhận ghi tên cả hai vợ chồng bạn nên là tài sản chung vợ chồng. Bạn chỉ có quyền quyết định 1/2 giá trị nhà đất đó. Việc tuyên bố chồng bạn mất tích, ly hôn cũng không làm cho bạn được toàn quyền định đoạt nhà đất đó.

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 12:54:18 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sự Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu người điều khiển xe máy say rượu, chạy quá tốc đốc độ gây tai nạn chết người thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự sự.

    2. Ngoài ra người gây tai nạn còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và hướng dẫn tại Nghị định số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.

    Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn của Luật sư tại: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn/vi/faqs/detail/Hoi-Ve-muc-su-phat-va-boi-thuong-thiet-hai-khi-gay-tai-nan-giao-thong-1/

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 11:24:22 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu hợp đồng vay tiền viết tay, có chữ ký của các bên, đến hạn trả nợ mà bên vay không trả tiền thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 11:22:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn cần làm đơn trình báo toàn bộ sự việc đó và cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan để công an giải quyết theo pháp luật. Sau khi kiểm tra, xem xét, công an xác định Luân là người gây ra vụ đó thì sẽ khởi tố và xử lý theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự. Bạn cần điều trị và yêu cầu giám định tỷ lệ thương tích để làm căn cứ xử lý...

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 11:19:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu gia đình bạn không khiếu kiện thì cơ quan thi hành án sẽ kê biên và phát mại thửa đất mà gia đình bạn đang sử dụng để thi hành bản án trong vụ kiện giữa ông A với ông C và ông D.

    2. Nếu hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn và ông A chỉ vô hiệu về hình thức (không công chứng, chưa sang tên) thì bạn vẫn có cơ hội được sang tên thửa đất đó. Nếu Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu thì sẽ giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự và Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 11:10:26 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn trai của bạn cướp giật tài sản trị giá 500.000 đồng mà không thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm h, khoản 2 Điều 136 BLHS thì phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự, cụ thể hình phạt được quy định như sau:

     

    "Điều 136. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng."

    Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 45 BLHS).

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 08:03:12 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào anh!

    Luật sư trả lời anh như sau:

    1. Nếu năm 2007 Tòa án đã giải quyết và quyết định không công nhận vợ chồng giữa anh và vợ anh, đồng thời đã giải quyết vấn đề tài sản chung và các khoản nợ thì việc đòi nợ căn cứ vào phán quyết của Tòa án (anh xem lại bản án của Tòa án);

    2. Nếu khi Tòa án giải quyết vụ án ly hôn và không công nhận vợ chồng mà chưa giải quyết vấn đề tài sản (tách ra thành vụ án riêng khi có yêu cầu) thì khoản bộ vợ bạn nợ là khoản nợ chung đối với hai vợ chồng. Anh phải có chứng cứ về việc giao tiền cho bố vợ anh thì anh mới có thể khởi kiện để đòi được.

    3. Dù con anh trưởng thành thì cũng không được chia tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng anh.

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 09:48:02 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn có thể xác định là "ốm" và được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

     

    Chế độ ốm đau  
     

    1.  Điều kiện hưởng:

           Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp ốm đau khi:

    -   Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ trường hợp tự hủy hoại sức khỏe do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác);

    -   Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc và có xác nhận của cơ sở y tế.

    2.  Quyền lợi được hưởng:

    2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau: Người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:

    -    Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

    -    Làm công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 trở lên thì được nghỉ tối đa 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

    -    Trường hợp con ốm: Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì được hưởng trợ cấp ốm đau với thời gian nghỉ tối đa 20 ngày một năm nếu con dưới 3 tuổi; 15 ngày một năm nếu con đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã nghỉ hết thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy định trên.

    -    Trường hợp mắc bệnh cần điều trị dài ngày: Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục cần chữa trị dài ngày, được nghỉ tối đa 180 ngày một năm; hết thời hạn 180 ngày mà vẵn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức hưởng thấp hơn (thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).

    2.2. Mức hưởng:

    -    Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ cấp được xác định bằng cách lấy 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 26 ngày, sau đó nhân với số ngày thực tế nghỉ việc trong khoảng thời gian được nghỉ theo quy định;

    -    Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày: Trong 180 ngày đầu của một năm, mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Sau 180 ngày nếu tiếp tục còn điều trị thì mức hưởng bằng 45% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; bằng 55% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bằng 65% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

    2.3. Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe; mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.

    Theo: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 09:33:34 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật lao động quy định:

    Điều 27

    1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà
    thời hạn dưới một năm.

    2- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

    Điều 33

    Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận.

    Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động có thể được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

    Điều 36

    Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

    1- Hết hạn hợp đồng;

    2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;

    4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;

    5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì công ty bạn và người lao động có thể sửa đổi, bổ sung điều khoản về thời hạn hợp đồng theo quy định tại Điều 27 Bộ luật lao động nêu trên. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng có thể thực hiện bằng cách ký phụ lục hợp đồng hoặc ký lại hợp đồng mới.

    Nếu hai bên không có thỏa thuận khác thì hợp đồng đó chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động và công ty bạn thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật...

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 11:59:20 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì việc "cố đất" mà bạn nói là hợp đồng vay tài sản (tiền, vàng...) có đảm bảo bằng quyền sử dụng đất (biện pháp bảo đảm đó chưa tuân thủ quy định của pháp luật)....

    Nếu gia đình bạn có chứng cứ về việc giao tiền, vàng cho gia đình người đó thì gia đình bạn có thể khởi kiện để đòi lại. Nếu lúc đầu là hợp đồng vay tài sản, sau đó không có tiền trả nợ nên bên vay "gán" đất, hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.. thì gia đình bạn mới có cơ hội được nhận quyền sử dụng đất sau vụ kiện.

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 11:50:23 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật thương mại thì Hợp đồng thương mại phải được lập thành văn bản. Việc công ty bạn không lập hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng bằng lời nói)... tuy nhiên có chứng từ về việc giao tiền hoặc giao hàng là có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu công ty bạn cố tình không thực hiện thỏa thuận thì công ty bạn vẫn có thể căn cứ vào các chứng từ đó để khởi kiện..

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 11:33:56 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Ðiều 401 Bộ luật dân sự quy định:

    "Hình thức hợp đồng dân sự

    1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

    2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

    Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hợp đồng vay tiền chỉ cần viết tay, có chữ ký của hai bên là đảm bảo hình thức theo quy định của pháp luật. Bạn cần ghi rõ: Thông tin, địa chỉ của bên vay tiền, số tiền vay, thời hạn vay, mục đích vay, lãi suất (nếu có), tài sản đảm bảo (nếu có)...

    Nếu bạn muốn an toàn thì bạn có thể yêu cầu người vay tiền thế chấp tài sản để đảm bảo khả năng trả nợ. Nếu tài sản thế chấp là tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì việc thế chấp phải lập thành văn bản có công chứng và đăng ký thế thấp theo quy định về giao dịch đảm bảo.

  • Xem thêm     

    16/12/2012, 11:17:02 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Khoản 1, Điều 12 Bộ luật hình sự quy định: "Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm."  Do vậy, cháu bạn đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

    Theo thông tin bạn nêu thì cháu bạn đã vi phạm Điều 202 Bộ luật hình sự. Cháu bạn là người phạm tội chưa thành niên nên được áp dụng quy định tại chương X, Bộ luật hình sự.

    Việc "chạy án" là vi phạm pháp luật và người dân hay bị lừa, tiền mất, tật mang... Không có gì đảm bảo là cháu bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu "đi đêm" với số tiền như thế hoặc hơn thế...

    Bạn tham khảo các quy định sau đây của Bộ luật hình sự và Nghị quyết hướng dẫn của HĐTP TAND tối cao:

    "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

              1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tận từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.”.

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là "gây hậu quả rất nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo điểm đ khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết hai người;

    b. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

              3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết ba người trở lên;

    b. Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%.

    e. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản được hướng dẫn tại điểm e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    g. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên

              4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

              5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

     

    Điều 74. Tù có thời hạn

    Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:

    1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

    2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.".

     

  • Xem thêm     

    15/12/2012, 09:40:32 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì nếu người đại diện của Công ty cổ phần vắng mặt thì phải ủy quyền bằng văn bản có đóng dấu của công ty để ủy quyền cho thành viên khác của công ty thay mặt người đại diện theo pháp luật để thực hiện các giao dịch của Công ty.

    "Điều 111. Chủ tịch Hội đồng quản trị

    1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

    2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

    a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

    b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;

    c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;

    d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

    đ) Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;

    e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.

    Điều 116. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty

    1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

    2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

    Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

    Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

    3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

    a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;

    b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

    c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

    d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;

    đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

    e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

    g) Tuyển dụng lao động;

    h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

    i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.

    4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty."

  • Xem thêm     

    15/12/2012, 09:26:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Hành vi giam giữ người của ông thủ trưởng trên là trái pháp luật và có thể bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 123 BLHS tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hành vi cụ thể.

    2. Nếu số tiền đánh bạc từ 2 triệu đồng trở lên thì những người đánh bạc đó sẽ bị xử lý hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự;

    3. Nếu người yêu bạn bị xử lý hình sự với hình phạt tù giam thì sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo quy định tại Điều 13, Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính Phủ về kỷ luật Viên chức.

    Bạn tham khảo các quy định của Bộ luật hình sự sau đây:

    "Điều 123. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

    1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với người thi hành công vụ;

    d) Phạm tội nhiều lần;

    đ) Đối với nhiều người.

    3. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 248 Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng".

    Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định:

    Điều 13. Buộc thôi việc

    Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:

    1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;

    2. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

    3. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập;

    4. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

    5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch;

    6. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức."

     

  • Xem thêm     

    15/12/2012, 03:18:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    A. VỀ MẶT PHÁP LÝ

    1. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất đó có nguồn gốc do ông bà bạn tạo lập (mua) nên là tài sản chung của ông bạn và bà bạn.

    2. Tài sản trên đất do bố bạn và chú bạn xây dựng nên phần nào ai đóng góp tiền xây dựng thì được hưởng phần đó;

    3. Ông bạn qua đời đã lâu nên hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế nên 1/2 quyền sử dụng đất đã hết thời hiệu khởi kiện, nếu bố bạn và chú bạn đang sử dụng thửa đất đó thì mỗi người sẽ được tiếp tục quản lý, sử dụng phần di sản của ông nội bạn (1/2 diện tích đất mà mỗi người đang sử dụng);

    4. Bà bạn mới qua đời 2012, không để lại di chúc nên di sản của bà nội bạn (1/2 quyền sử dụng đất của toàn bộ thửa đất đó) thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự (thuộc về các cô, chú bạn và chị em bạn). Nếu có tranh chấp thì phần quyền sử dụng đất của bà bạn (1/2 thửa đất) sẽ chia 4 phần cho các con trong dó có bố bạn.

    5. Bố bạn chết trước bà bạn nên chị em bạn sẽ thay mặt bố bạn để nhận phần di sản mà bố bạn được hưởng (thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 BLDS. Bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế nếu các bên không thỏa thuận được việc phân chia thừa kế. Tuy nhiên bạn không nên khởi kiện, nếu thỏa thuận được thì gia đình bạn mới không mất đất.

    B. VỀ TÌNH CẢM

    1. Thông thường tục lệ người Việt con gái "theo chồng" và hưởng "lộc" nhà chồng, còn nhà đất thuộc về các anh em trai. Họ được sử dụng nhà đất và có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ già... Căn cứ vào tập quán đó mà gia đình bạn thương lượng, hòa giải với nhau để gia đình bạn và gia đình chú bạn tiếp tục sử dụng nhà đất đó.

    Nếu không thỏa thuận được thì theo pháp luật gia đình bạn và gia đình chú bạn đều phải bỏ 1/2 quyền sử dụng đất ra để chia thừa kế cho các thừa kế của bà bạn.

    2. Bố bạn có công chăm sóc, phụng dưỡng ông bà bạn thì sẽ được xem xét, cân nhắc khi phân chia thừa kế. Nếu gia đình bạn có công duy trì, tu tạo di sản thì sẽ được xem xét đến phần công sức đó...

  • Xem thêm     

    15/12/2012, 02:58:29 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Nếu thửa đất đó được chính quyền giao cho bà bạn và cha bạn để làm nhà ở thì sẽ là tài sản chung của cha bạn và cha bạn. Bà bạn qua đời không để lại di chúc nên 1/2 khối bất động sản đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của bà nội bạn là cha bạn và cô bạn: 1/2:2.

    - Nếu thửa đất đó có nguồn gốc là đất giãn dân chia cho hộ gia đình bao gồm gia đình bạn (cha mẹ bạn, anh chị, em bạn) và bà nội bạn thì Bất động sản đó là tài sản chung của hộ gia đình. Bà bạn chỉ có một phần trong khối tài sản chung đó. Nếu có tranh chấp thì một phần đó được chia đôi cho cha bạn và cô bạn.

    - Nếu thửa đất đó là do cha bạn (gia đình bạn) khai hoang thì là tài sản chung của gia đình bạn chứ không có phần của bà bạn (nếu bà bạn không tham gia khai hoang) nên cô bạn sẽ không có quyền lợi thừa kế từ bất động sản đó.

    Để biết được nguồn gốc thửa đất đó thì cần căn cứ vào hồ sơ địa chính (Sổ mục kê, sổ dã ngoại, địa chính..) và các nhân chứng chứng kiến việc quản lý, sử dụng thửa đất đó..

  • Xem thêm     

    14/12/2012, 08:18:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu bạn xác định được nơi cư trú (đang ở) của người vay thì vụ việc đó sẽ chuyển đến Tòa án nơi người vay đang cư trú để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong trường hợp này bạn phải xuất trình giấy vay tiền thì Tòa án mới thụ lý.

            Nếu người vay tiền của bạn bỏ trốn khỏi địa phương mà không tìm thấy ở đâu thì người đó có thể phạm tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này bạn gửi đơn trình báo sự việc tới Công an cấp huyện nơi bạn giao tiền để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    14/12/2012, 08:10:32 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:

    a- Đối với loại HĐLĐ không xác định thời hạn, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần nêu lý do. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn, người LĐ phải báo trước cho người SDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày làm việc. 
    b- Đối với loại HĐLĐ khác, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi:

    + Người SDLĐ không bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng.

    + Người SDLĐ không trả công đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng. Người SDLĐ ngược đãi, cưỡng bức lao động.

     + NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 3 tháng liền đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và 1/4 thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được phục hồi.

    +  Khi bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

     + Khi NLĐ nữ có thai phải nghỉ việc theo yêu cầu của thầy thuốc...

    Khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, tuỳ từng trường hợp, NLĐ phải báo cáo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 30 ngày làm việc, 3 ngày làm việc hoặc theo thời hạn do thầy thuốc chỉ định đối với lao động nữ trong thời kỳ mang thai.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp pháp HĐLĐ, người lao động  được hưởng các quyền lợi sau: Được nhận sổ lao động. Được hưởng quyền lợi về BHXH theo quy định; được trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên, với mức mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng phụ cấp lương (nếu có); được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại TƯLĐTT.

    3. Khi đơn phương chấm dứt bất hợp pháp HĐLĐ, người lao động phải chịu: Không được hưởng trợ cấp thôi việc; phải bồi thường phí tổn đào tạo (nếu có) cho người SDLĐ khi đang trong quá trình đào tạo hoặc đào tạo xong, nhưng chưa làm việc đủ thời gian đã thoả thuận. Nếu vi phạm thời hạn báo trước, phải bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).